x
Trang chủ » Luận văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Tới Ý Định Đầu Tư Tiền Mã Hoá Tại Việt Nam

Luận văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Tới Ý Định Đầu Tư Tiền Mã Hoá Tại Việt Nam

Bình chọn

Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Tới Ý Định Đầu Tư Tiền Mã Hoá Tại Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ với sự chia sẻ của chuyên mục chia sẻ luận văn với đề tài: Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Tới Ý Định Đầu Tư Tiền Mã Hoá Tại Việt Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

==> Dịch Vụ Viết luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh – Bảng giá 2025

1.1. Bối cảnh nghiên cứu

Thị trường đầu tư tiền mã hoá (TMH) có thể phân loại thành 2 nhóm nhà đầu tư cơ bản, gồm nhà đầu tư cá nhân (Retail Investors) và các NĐT tổ chức (Institutional Investors). Các nhà đầu tư cá nhân tìm kiếm các khoản lợi nhuận cá nhân từ hoạt động đầu tư, họ thường được xem là những nhà đầu tư không chuyên. Khác với các nhà đầu tư cá nhân, các nhà đầu tư tổ chức thường nắm giữ lượng tiền đầu tư lớn, có thể do các bên khác cùng góp vốn, họ hoạt động theo mô hình các công ty đầu tư tài chính, quỹ đầu tư chuyên nghiệp. Trong phạm vi đề tài này chỉ tập trung vào nhóm nhà đầu tư cá nhân, sau đây tạm gọi tắt là NĐT.

TMH sẽ được xem là một giải pháp thay thế cho các hình thức đầu tư truyền thống (Thumar và cộng sự, 2016). Việc thêm TMH vào danh mục đầu tư truyền thống (cổ phiếu, tiền tệ và hàng hóa) làm tăng lợi ích của việc đa dạng hóa và lợi nhuận, giảm sự biến động của danh mục đầu tư (Ma và cộng sự, 2020). TMH có nhiều lợi ích, chẳng hạn như bảo mật, chống thao túng, khả năng lập trình tiền (Adrian và cộng sự, 2023). TMH một khi được chấp nhận rộng rãi, sẽ có tiềm năng định hình lại tương lai của ngành tài chính (Chuen và Teo, 2015).

1.1.1. Bối cảnh thị trường giao dịch tiền mã hoá

Từ dữ liệu của CoinMarketCap ngày 30/10/2024 cho thấy, vốn hoá của thị trường TMH đạt 3,41 tỷ đô la Mỹ, với hơn 2,4 triệu đồng TMH được thống kê.

Xét toàn cảnh chung của thị trường cho thấy vốn hoá có sự tăng trưởng theo thời gian, cũng như có sự biến động lớn, phản ánh một phần tính chất rủi ro trong thị trường tiền mã hoá. Thị trường TMH nổi tiếng với tính biến động cao, điều này đã thu hút nhiều NĐT vào thị trường này (Pelster và Hasso, 2019).

Luận văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Tới Ý Định Đầu Tư Tiền Mã Hoá Tại Việt Nam

Hình 1.1: Tổng vốn hóa thị trường TMH theo tuần từ 7/2010 đến 9/2024

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Coinmarketcap (2025)

Thị trường TMH đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm qua và được dự báo sẽ tiếp tục mở rộng trong tương lai. Theo một báo cáo của Grand View Research (2023), thị trường TMH toàn cầu có thể đạt giá trị 4,94 tỷ USD vào năm 2028, với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) 12,8% từ năm 2021 đến 2028. Đồng thời, Statista (2023) chỉ ra rằng khối lượng giao dịch toàn cầu của Bitcoin đã đạt khoảng 1,5 nghìn tỷ USD vào năm 2022, điều này phản ánh sự gia tăng đáng kể trong việc sử dụng và giao dịch TMH.

1.1.2. Bối cảnh quốc tế

Theo khảo sát “Các NĐT cá nhân đang biến tài sản kỹ thuật số thành một phần cuộc sống của họ như thế nào” của EY-Parthenon (2024) với 1.000 NĐT, có tới 64% trong số họ đã đầu tư vào tài sản kỹ thuật số hoặc các sản phẩm liên quan, trong khi 69% khác có kế hoạch tăng cường đầu tư vào tài sản kỹ thuật số trong vòng hai đến ba năm tới.

Theo báo cáo “Chỉ số áp dụng toàn cầu năm 2024: Khu vực Trung & Nam Á và Châu Đại Dương (CSAO) dẫn đầu thế giới về mức độ áp dụng TMH trên toàn cầu toàn cầu” của Chainalysis (2024), khu vực này được đánh giá dẫn đầu thế giới về mức độ áp dụng tiền điện tử. Có 07 quốc gia thuộc khu vực này nằm trong Top 20 toàn cầu, bao gồm Việt Nam, Ấn Độ, Indonesia, Philippines, Pakistan, Thái Lan và Campuchia đạt điểm cao về mức độ hoạt động trên các sàn giao dịch tiền điện tử địa phương cùng các dịch vụ giao dịch tài chính phi tập trung. Việc ra mắt các quỹ giao dịch hoán đổi Bitcoin giao ngay (Bitcoin ETF) tại Hoa Kỳ, được phê duyệt bởi Ủy ban Giao dịch Chứng khoán Mỹ (SEC), thúc đẩy mạnh mẽ tổng giá trị giao dịch Bitcoin trên toàn cầu, đặc biệt là trong các giao dịch chuyển tiền quy mô tổ chức ở các khu vực có thu nhập cao như Bắc Mỹ và Tây Âu. Ngược lại, mức tăng trưởng của đồng tiền ổn định (Stablecoin, một loại của TMH) trong các giao dịch chuyển tiền bán lẻ và chuyên nghiệp lại cao hơn và đang hỗ trợ các trường hợp sử dụng thực tế tại các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình, đặc biệt ở các khu vực như Châu Phi cận Sahara và Châu Mỹ Latinh. Điều này cho thấy tiềm năng ứng dụng rộng rãi của TMH trên toàn cầu.

Về tính pháp lý, việc áp dụng luật hoặc các văn bản quy định, hướng dẫn, điều chỉnh được các nước tiếp cận theo khuynh hướng, mức độ khác nhau, được làm rõ hơn ở mục 2.2.

1.1.3. Bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam

1.1.3.1. Trước ngày 14 tháng 6 năm 2025

Việt Nam là nước có tỷ lệ NĐT TMH so với tổng dân số đứng đầu thế giới, với hơn 20% dân số có sở hữu TMH (Triple-A, 2022). Báo cáo Finder Cryptocurrency Adoption Index (2022) chỉ ra rằng, Việt Nam đứng thứ 2 thế giới về tỷ lệ chấp nhận TMH, với khoảng 41% người tham gia khảo sát trong độ tuổi từ 18-24 cho biết họ từng sở hữu TMH.

Trong vòng 12 tháng (tính đến thời điểm tháng 7/2023), dòng tài sản mã hóa vào Việt Nam lên đến 120 tỉ USD, gấp 5 lần dòng vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam (Chainalysis, 2024). có tới 17.4% dân số Việt Nam sở hữu tài sản ảo (Triple-A, 2024), đứng thứ 5 toàn cầu về chỉ số chấp nhận TMH tổng thể. Như vậy, khi thị trường TMH có sự biến động thì tác động lên đời sống xã hội cũng rất đáng kể về quy mô ảnh hưởng. Đặc biệt, theo Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia, “thành tựu mới của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 như dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, công nghệ chuỗi khối… Theo Quyết định số 1236/QĐ-TTg, công bố Chiến lược quốc gia về ứng dụng và phát triển công nghệ chuỗi khối (blockchain) đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 thì blockchain được xem là một trong những xu hướng công nghệ hàng đầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Theo Quyết định số 1131/QĐ-TTg ban hành ngày 12/6/2025, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt danh mục công nghệ và sản phẩm công nghệ mang tính chiến lược, trong đó có công nghệ Blockchain và tiền mã hoá. Đồng thời, Chính phủ cũng thể hiện rõ định hướng xây dựng khung pháp lý nhằm quản lý và điều chỉnh các loại tài sản kỹ thuật số như tài sản ảo, tài sản mã hóa, tiền ảo và tiền mã hóa. Cụ thể hoá đ ịnh hướng, tại Thông báo số 81/TB-VPCP ngày 06/3/2025 kết luận của Thường trực Chính phủ đã nhấn mạnh: việc xây dựng chính sách cho lĩnh vực này cần được tiến hành một cách thận trọng, chặt chẽ nhưng linh hoạt, vừa thực hiện vừa điều chỉnh để hoàn thiện, không đòi hỏi sự cầu toàn. Chính phủ cũng thống nhất sẽ ban hành một Nghị quyết để triển khai thí điểm trong phạm vi vấn đề này.

Tại Việt Nam, việc thiếu khung pháp lý rõ ràng cho TMH đã dẫn đến nhiều vấn đề, bao gồm việc các doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh ở nước ngoài và NĐT đối mặt với rủi ro cao. Theo VTV (2025), tổng thiệt hại từ các vụ lừa đảo liên quan đến tiền ảo tại Việt Nam lên tới 18,900 tỷ đồng trong năm 2024. Theo Lê Hồng Thái (2021), khung pháp lý về TMH cần đáp ứng được việc hạn chế tác động tiêu cực của các đối tượng mới và tạo môi trường thuận lợi cho việc khuyến khích ứng dụng, sáng tạo, đổi mới.

1.1.3.1. Sau ngày 14 tháng 6 năm 2025

Luật Công nghiệp công nghệ số (CNCNS) năm 2025, được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2025 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2026, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc xác lập khung pháp lý cho “tài sản số”. Theo quy định tại Điều 46 và 47, tài sản số được định nghĩa là một loại tài sản theo Bộ luật Dân sự, cụ thể “Tài sản số là tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự, được thể hiện dưới dạng dữ liệu số, được tạo lập, phát hành, lưu trữ, chuyển giao và xác thực bởi công nghệ số trên môi trường điện tử” và tài sản số gồm: (i) tài sản ảo trên môi trường điện tử; (ii) tài sản mã hoá; và (iii) tài sản số khác.

Mặc dù mới chỉ luật hoá khái niệm “tài sản số”, Luật này đã loại trừ các đối tượng như chứng khoán, tiền pháp định dưới dạng số và các tài sản tài chính khác thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự, tài chính. Khái niệm “tài sản số khác” có thể được hiểu như một điều khoản mở nhằm bao quát các hình thức tài sản số phát sinh trong tương lai. Luật CNCNS 2025 thừa nhận “Tài sản ảo trên môi trường điện tử là một loại tài sản số có thể được dùng cho mục đích trao đổi hoặc đầu tư”.

Tuy nhiên, TMH có được xem là tài sản số hay không, chưa được khẳng định trong luật, vẫn gây tranh luận và cần làm rõ trong luật. Các khái niệm như “tiền số” và “tiền mã hoá” vẫn còn thiếu sự thống nhất, gây khó khăn trong quá trình áp dụng và thực thi pháp luật (Trần Văn Tuấn, 2025).

Như vậy, về tính pháp lý của TMH tại Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề cần làm rõ, nhưng Luật CNCNS 2025 đã tạo ra tiền đề quan trọng để hình thành thị trường giao dịch TMH có tính khuôn khổ pháp luật.

1.2. Tính cấp thiết của đề tài

Về thực tiễn, xu hướng đầu tư TMH đang trở nên phổ biến tại nhiều quốc gia trên toàn cầu. Tại Việt Nam, đầu tư tiền mã hoá là một xu hướng đầu tư tài chính rất đáng chú ý và nghiên cứu. Việt Nam là một trong những nước có số lượng NĐT quan tâm và sở hữu TMH hàng đầu thế giới. Việc khám phá và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng tới ý định đầu tư TMH, giúp các nhà quản lý chính sách, các doanh nghiệp trong lĩnh vực TMH, các NĐT có thêm các góc nhìn mới.

Về khía cạnh khoa học, những sự khác nhau của bối cảnh nghiên cứu giữa quốc tế và Việt Nam sẽ là khoảng trống nghiên cứu cần giải quyết; cũng như khám phá các nhân tố ảnh hưởng mới với các lý thuyết nền tảng, mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu khác so với các nghiên cứu đã có tại Việt Nam cũng là một đóng góp của đề tài này. Nghiên cứu về lĩnh vực đầu tư TMH nói chung vẫn là

một chủ đề mới mẻ ở Việt Nam và trên thế giới. Trên thế giới, các nghiên cứu về TMH được khám phá nhiều khía cạnh khác nhau như nhận thức và thách thức (Bonneau và cộng sự, 2015), khả năng đầu tư vào tiền điện tử (Chuen và cộng sự, 2017), tác động của các khía cạnh cá nhân đến hành vi của người dùng (Hamakhan, 2020), các ứng dụng sáng tạo của công nghệ chuỗi khối (Kim và Deka, 2019). Các kết quả nghiên cứu có sự khẳng định cho nhau, cũng như có những sự khác nhau

ở các bối cảnh khác nhau (thời gian, địa điểm, đối tượng khảo sát, tính chất pháp lý do cơ quan quản lý với tTMH), khám phá các yếu tố khác nhau với nhiều mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Tại Việt Nam, các đề tài nghiên cứu khoa học về hành vi và ý định của các NĐT trong thị trường TMH rất hạn chế về số lượng, mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Cho nên, việc nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới ý định đầu tư TMH tại Việt Nam có thể xem là một trong những tài liệu tham khảo có giá trị về việc lý thuyết khoa học, giúp kiểm định và mở rộng các mô hình, dựa trên các lý thuyết nền tảng sẵn có.

Từ những phân tích ở trên cho thấy, đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định đầu tư tiền mã hóa tại Việt Nam” là một chủ đề có tính cấp thiết cao về mặt lý thuyết và thực tiễn.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

1.3.1. Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu này nhằm xác định và xem xét mức độ của các yếu tố ảnh hưởng tới ý định đầu tư TMH của các NĐT cá nhân tại Việt Nam.

1.3.2. Mục tiêu cụ thể

Nhằm hiện thực hóa mục tiêu tổng quát, nghiên cứu sẽ tập trung vào ba mục tiêu cụ thể như sau:

● Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới ý định đầu tư TMH của các NĐT tại Việt Nam.

● Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố với ý định đầu tư TMH của các NĐT tại Việt Nam.

● Đưa ra một số hàm ý quản trị cho các NĐT cá nhân, nhà quản lý chính sách, các doanh nghiệp trong lĩnh vực TMH,.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu

Với các mục tiêu cụ thể ở trên, đề tài xác định 03 câu hỏi cần giải quyết như sau:

● Yếu tố nào ảnh hưởng tới ý định đầu tư tiền mã hóa của nhà đầu tư tại Việt Nam?

● Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố với ý định đầu tư tiền mã hóa của nhà đầu tư tại Việt Nam như thế nào?

● Những hàm ý quản trị nào đối với các nhà đầu tư cá nhân, cơ quan quản lý chính sách, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền mã hóa tại Việt

Nam là gì?

1.5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

1.5.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng và ý định đầu tư tiền mã hóa tại Việt Nam.

1.5.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện tại Việt Nam, ở giai đoạn thị trường TMH có sự tăng trưởng chung về thị giá, vốn hoá thị trường.

Phạm vi đối tượng khảo sát: Đối tượng khảo sát là các NĐT cá nhân tại Việt Nam có ý định tham gia đầu tư TMH tại Việt Nam. Họ thường có xu tìm kiếm thông tin, tham gia, quan sát và/hoặc thảo luận trong các cộng đồng trực tuyến về đầu tư TMH. Các cộng đồng thị trường TMH trên mạng xã hội như Telegram, Facebook, là nơi dễ dàng tiếp cận, giao tiếp các thông tin liên quan tới đầu tư TMH. Thời gian khảo sát là 15/12/2024 – 30/01/2024.

Nghiên cứu này không hướng tới mục tiêu hoặc khuyến khích các đối tượng tham gia khảo sát tham gia đầu tư tiền mã hoá với các mục đích, ý định vi phạm pháp luật hiện hành như rửa tiền, sử dụng tiền mã hoá như phương tiện thanh toán,… Việc tham gia khảo sát chỉ nhằm mục đích xem xét thái độ, góc nhìn của họ về một kênh đầu tư mới.

Việc tham gia khảo sát nghiên cứu này được đảm bảo giữ bí mật các thông tin, không thu thập dữ liệu cá nhân, không kêu gọi, khuyến khích hay hướng dẫn đầu tư TMH. Nghiên cứu này hoàn toàn mang tính học thuật, không khuyến khích, dẫn dắt hay cổ súy hành vi đầu tư TMH dưới bất kỳ hình thức nào. Tác giả không thực hiện giao dịch TMH hay cung cấp dịch vụ tài chính nào liên quan đến TMH.

Để đảm bảo tính chính xác cao đối tượng khảo sát và không gian khảo sát theo định hướng nghiên cứu thì tác giả tiến hành sử dụng bảng hỏi bằng Tiếng Việt, gửi bảng câu hỏi ở trong cộng đồng Telegram do người Việt Nam quản lý và vận hành. Các cộng đồng này sử dụng Tiếng Việt để trao đổi thông tin, công khai cho tất cả mọi đối tượng có thể tham gia thảo luận.

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng các dữ liệu nghiên cứu, tài liệu nghiên cứu khoa học liên quan trong khoảng 5 năm gần đây, tập trung chủ yếu ở giai đoạn 2022-2024. Bên cạnh đó, tác giả có sử dụng các thông tin, dữ liệu trích dẫn

ở các giáo trình, tạp chí chuyên ngành, tài liệu, ý kiến chuyên gia, báo cáo thị trường, tin tức báo chí.

1.6. Đóng góp của đề tài

Đề tài này là một công trình nghiên cứu có những đóng góp mới chính sau đây:

(1) Về lý luận, đề tài đã chỉ ra và kiểm định mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới ý định đầu tư TMH tại thị trường Việt Nam trên cơ sở kế thừa nghiên cứu trước đó và các lý thuyết nền liên quan. Nghiên cứu đóng góp các nội dung, giúp lấp đầy khoảng trống nghiên cứu.

Mô hình nghiên cứu đã chỉ ra và kiểm định được mối quan hệ cùng chiều của 04 yếu tố trong mô hình UTAUT: Rủi ro nhận thức, Hiểu biết tài chính và Chính Phủ hỗ trợ với Ý định đầu tư TMH; và mối quan hệ ngược chiều của yếu tố Rủi ro nhận thức và Ý định đầu tư TMH.

(2) Về thực tiễn, đề tài chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng tới ý định đầu tư

TMH tại Việt Nam, giúp các NĐT, các doanh nghiệp trong lĩnh vực TMH có thêm góc nhìn đầu tư, xây dựng phương án kinh doanh; cũng như giúp các nhà chính sách có thêm góc nhìn mới từ phía NĐT, đóng góp phần xây dựng các định hướng, chính sách phù hợp hơn.

(3) Về tính ứng dụng, mô hình xem xét bối cảnh tại thị trường Việt Nam, giúp đề tài tăng tính ứng dụng. Dựa vào các kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp, ý tưởng có tính ứng dụng cho các NĐT, doanh nghiệp trong lĩnh vực TMH và các nhà hoạch định chính sách.

7. Nội dung nghiên cứu

Ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phụ lục, luận án được kết cấu thành 5 chương như sau:

Chương 1: Giới thiệu

Chương 1 của luận văn sẽ giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm lý do chọn đề tài và sự cần thiết của việc nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu cũng sẽ được xác định rõ ràng, đồng thời giới thiệu đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài cũng sẽ được trình bày chi tiết, nhằm làm rõ cách thức thực hiện nghiên cứu. Cuối cùng, chương này cũng giới thiệu về cấu trúc của luận văn, tạo nền tảng cho các chương tiếp theo.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 2 của đề tài này tập trung vào việc xây dựng nền tảng lý thuyết về TMH và các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư vào các loại tài sản này. Chương này sẽ giới thiệu các khái niệm cơ bản về TMH, các mô hình lý thuyết, tổng quan thị trường, các nghiên cứu trong và ngoài nước. Kết quả cho chương này, tác giả xây dựng được mô hình nghiên cứu để khảo sát các yếu tố tác động đến ý định đầu tư vào TMH tại Việt Nam.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thu thập và phân tích dữ liệu. Chương này bắt đầu bằng việc xác định mẫu nghiên cứu, đối tượng khảo sát và phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu thập dữ liệu, các công cụ nghiên cứu (bảng hỏi, công cụ phân tích SPSS 26.0), phương pháp phân tích dữ liệu, bao gồm phân tích định tính và định lượng.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 4 sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu từ việc thu thập và phân tích dữ liệu. Các nội dung trong chương 3 bao gồm phân tích thống kê mô tả mẫu khảo sát, phân tích nhân tố, phân tích mối quan hệ giữa các biến quan sát, giữa biến quan sát và biến độc lập, giữa biến độc lập và biến phụ thuộc, phân tích hồi quy tuyến tính.

Dựa vào kết quả này, tác giả đưa ra các kết luận và đề xuất các hàm ý quản trị cho các đối tượng liên quan.

Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị

Chương 5 tóm tắt các kết quả chính của nghiên cứu, nhấn mạnh những đóng góp của đề tài đối với lĩnh vực đầu tư TMH. Các giả thuyết ban đầu sẽ được kiểm chứng và đưa ra các kết luận. Bên cạnh đó, chương này cũng đưa ra những kiến nghị mang tính thực tiễn và hướng nghiên cứu tiếp theo nhằm khắc phục các hạn chế của nghiên cứu hiện tại. Cuối cùng, các đề xuất có thể áp dụng trong thực tiễn sẽ được làm rõ, giúp ích cho các NĐT, doanh nghiệp trong lĩnh vực tiền mã và các nhà hoạch định chính sách.
XEM BẢN ĐỦ LUẬN VĂN: Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Tới Ý Định Đầu Tư Tiền Mã Hoá Tại Việt Nam

 

GẶP TƯ VẤN VIÊN

Chúng tôi chuyên nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn sẽ giúp bạn hoàn thành đề tài của mình.

Bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Vui lòng điền thông tin chính xác, để nhận được câu trả lời 1 cách nhanh nhất!X
Bài viết mới
Luận văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Tới Ý Định Đầu Tư Tiền Mã Hoá Tại Việt Nam

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Tới Ý Định Đầu Tư Tiền Mã Hoá Tại Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc […]

Tóm tắt nghiên cứu Đánh giá tác động của biện pháp kỹ thuật đến xuất khẩu thủy sản tươi sống và chế biến của Việt Nam

Bình chọn Xu hướng tự do hóa toàn cầu đã làm tăng vai trò của các biện pháp phi thuế, đặc biệt là biện pháp kỹ thuật (BPKT), như một công cụ để điều phối thương mại. Mặc dù có khá nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về BPKT, nhưng kết quả của […]

Tóm tắt nghiên cứu Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cảng điện tử khu vực Đông Nam Bộ: Tích hợp các mô hình Hệ thống thông tin thành công và Chấp nhận công nghệ

Bình chọn Các cảng biển tại Việt Nam đang tích cực áp dụng công nghệ số trong hoạt động kinh doanh để thu hút các bên liên quan trong chuỗi cung ứng vận tải, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, nghiên cứu về cảng điện tử […]

Tóm tắt nghiên cứu Đánh giá tác động của tiếp cận tài chính toàn diện đến tăng trưởng kinh tế: nghiên cứu thực nghiệm với dữ liệu cấp tỉnh ở Việt Nam

Bình chọn Tác động của tài chính toàn cầu đến tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề được nghiên cứu và bàn luận nhiều trong thời gian gần đây. Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm với dữ liệu cấp quốc gia đều chỉ ra rằng mối quan hệ giữa mở […]

Tóm tắt nghiên cứu Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống đường sắt đô thị của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh

Bình chọn Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống đường sắt đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) thông qua cả nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện qua các cuộc phỏng […]

Tiểu luận Nghiên cứu khai thác giá trị di sản văn hóa tại Khu di sản văn hóa thế giới Hoàng Thành Thăng Long

Bình chọn Bài viết chia sẻ tiểu luận Nghiên cứu khai thác giá trị di sản văn hóa tại Khu di sản văn hóa thế giới Hoàng Thành Thăng Long đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các […]

Tiểu luận Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh tại trường THPT Phú Quốc, Thành phố Phú Quốc, Tỉnh Kiên Giang, Năm học 2021- 2022

Bình chọn Bài viết chia sẻ tiểu luận Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh tại trường THPT Phú Quốc, Thành phố Phú Quốc, Tỉnh Kiên Giang, Năm học 2021- 2022 đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C […]

Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản và nâng cao – Tập 2

Bình chọn Dưới đây, Tài Liệu Luận văn 3C chia sẻ tài liệu Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản và nâng cao – Tập 2   Trên đây là những thông tin từ Tài Liệu Luận văn 3C về Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản và nâng cao – Tập 2. Chúng tôi hy vọng […]

Bài viết liên quan
Luận văn Giải pháp gia tăng ý định sử dụng hệ thống nhà thông minh của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Giải pháp gia tăng ý định sử dụng hệ thống nhà thông minh của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn […]

Luận văn Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Á Châu chi nhánh Đông Sài Gòn

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Á Châu chi nhánh Đông Sài Gòn cho các bạn học viên đang làm luận […]

Luận văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chuyển đổi từ ô tô truyền thống sang ô tô điện của người tiêu dùng tại TP.HCM

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chuyển đổi từ ô tô truyền thống sang ô tô điện của người tiêu dùng tại TP.HCM cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. […]

Luận văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ cho vay tín chấp tại Công ty tài chính Mtv Home Credit Việt Nam

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ cho vay tín chấp tại Công ty tài chính Mtv Home Credit Việt Nam cho các bạn học viên đang […]

Cơ sở lý luận trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Cơ sở lý luận trách nhiệm xã hội doanh nghiệp cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ với sự chia sẻ của […]

Luận văn Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc: Vai trò trung gian của lòng tin tổ chức

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc: Vai trò trung gian của lòng tin tổ chức cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên […]

Cơ sở lý luận trí tuệ nhân tạo

Bình chọn Cơ sở lý luận trí tuệ nhân tạo giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản trị kinh doanh đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm về trí tuệ nhân tạo, Lợi ích […]

Luận văn Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng trí tuệ nhân tạo của học viên, sinh viên trường đại học Ngân hàng TP. HCM

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng trí tuệ nhân tạo của học viên, sinh viên trường đại học Ngân hàng TP. HCM cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với […]

DMCA.com Protection Status