x
Trang chủ » Cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp

Cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp

Bình chọn

Cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp Nếu các bạn cần thêm bài mẫu khóa luận, luận văn thạc sĩ hay tài liệu tham khảo.

các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp
các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp

==> Dịch Vụ Viết luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng – Bảng giá 2024

1.   Lý thuyết về cấu trúc vốn

Lý thuyết về cấu trúc vốn hiện đại của Modigliani và Miller (1958) hay còn được nghe nói đến với tên gọi là lý thuyết của M&M, bởi vì, lý thuyết cấu trúc vốn của M&M nhằm chỉ ra sự tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Với việc sử dụng chỉ số ROE làm tác động đo lường đã chỉ rõ cấu trúc về vốn ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp. Với các gỉa thiết cơ bản, lý thuyết M&M được phát biểu thành hai mệnh đề: thứ nhất (I) là giá trị doanh nghiệp, thứ hai (II) là chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Các giả định cơ bản của Lý thuyết Modigliani và Miller (1958):

  • Thị trường tài chính không có các chi phí giao dịch, thông tin về thị trường luôn sẵn sàng cho các nhà đầu tư.
  • Tất cả nhà đầu tư có kỳ vọng như nhau về mức lợi nhuận hoạt động ròng; Các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường hoạt động như nhau.
  • Các doanh nghiệp có rủi ro kinh doanh đều tương đương nhau.
  • Các chủ thể có thể vay nợ với cùng mức lãi suất cho vay.
  • Doanh nghiệp chia toàn bộ lợi nhuận kiếm được cho các chủ sở hữu.
  • Không có chi phí kiệt quệ về tài chính.
  • Không có thuế tác động.

 Mệnh đề Modigliani và Miller I

  • Thứ nhất, trong điều kiện không có thuế suất.

Trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo, giá trị doanh nghiệp có vay nợ (VL) và giá trị doanh nghiệp không có vay nợ (VU) là bằng nhau. Cụ thể, trong điều kiện không có thuế suất doanh nghiệp thì bất kì tỷ lệ chia nào giữa nợ và vốn chủ sở hữu không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Dẫn đến, trong trường hợp này không tồn tại cấu trúc về vốn tối ưu và đứng về ban phía quản trị doanh nghiệp thì ban lãnh đạo không thể nào thay đổi giá trị doanh nghiệp thông qua thay đổi cấu trúc về vốn.

  • Thứ hai, trong điều kiện có thuế suất.

Trong điều kiện có thuế suất, xét đến giá trị doanh nghiệp thay đổi như thế nào khi mà tỷ lệ giữa nợ và VCSH thay đổi.

Mệnh đề I, phát biểu rằng: “Trong trường hợp có thuế thu nhập doanh nghiệp thì giá trị doanh nghiệp có vay nợ bằng với doanh nghiệp không có vay nợ cộng với hiện giá của lá chắn thuế”.

VL = VU + txD

Trong đó:

  • VU là giá trị của doanh nghiệp trường hợp doanh nghiệp sử dụng 100% vốn chủ sỡ hữu (VCSH)
  • VL là giá trị của doanh nghiệp trường hợp doanh nghiệp sử dụng nợ vay t là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp D là nợ vay
  • txD là hiện giá của lá chắn thuế

Mệnh đề Modigliani và Miller II

  • Thứ nhất, trong điều kiện không có thuế suất

Trong điều kiện không có thuế suất thu nhập doanh nghiệp, việc sử dụng đòn bẩy tài chính làm cho vốn cổ phần rủi ro hơn, sẽ làm cho các cổ đông yêu cầu lợi nhuận vốn cổ phần phải tăng lên.

Mệnh đề II, phát biểu rằng: “Lợi nhuận yêu cầu trên vốn cổ phần có mối quan hệ cùng chiều với mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính hay tỷ số nợ”.

Mối quan hệ trên được thể hiện thông qua công thức sau:

re = rU + (rU – rD)*D/E

Trong đó:

  • re: lợi nhuận kỳ vọng trên vốn cổ phần
  • rD: chi phí sử dụng nợ
  • rU: chi phí sử dụng vốn nếu công ty sử dụng 100% vốn cổ phần
  • D: giá trị của khoản nợ hay trái phiếu do doanh nghiệp phát hành
  • E: giá trị vốn cổ phần của doanh nghiệp
  • Thứ hai, trong điều kiện có thuế suất

Lợi nhuận yêu cầu đối với VCSH có mối quan hệ cùng chiều với mức sử dụng đòn bẩy tài chính hay tỷ số nợ.

Mối quan hệ này được thể hiện qua công thức sau:

re = rU + (rU – rD)*(1-tC)*D/E

rWACC = D/(D+E)*rD*(1-tC) + E/(D+E)*rE

Tác động của đòn bẩy tài chính lên chi phí sử dụng vốn. Doanh nghiệp sử dụng nợ vay sẽ tiết kiệm khoản thuế dẫn đến chi phí sử dụng vốn trung bình giảm. Do doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy về tài chính sẽ làm tăng nguy cơ về rủi ro đối với vốn cổ phần của doanh nghiệp nên chi phí sử dụng vốn cổ phần tăng lên khi doanh nghiệp gia tăng tỷ lệ dùng nợ.

2  Lý thuyết đánh đổi tĩnh (Static Trade-Off Theory)

Lý thuyết đánh đổi tĩnh là một lý thuyết tài chính dựa trên công trình nghiên cứu của hai nhà nghiên cứu về kinh tế học Modigliani và Miller vào những năm 1950, hai nhà nghiên cứu nghiên cứu lý thuyết cấu trúc về vốn và hợp tác để phát triển mệnh đề không liên quan đến cấu trúc về vốn. Định đề này phát biểu trong các thị trường hoàn hảo, cấu trúc về vốn mà một doanh nghiệp sử dụng không quan trọng bởi vì giá trị thị trường của một doanh nghiệp được xác định bởi khả năng thu nhập của doanh nghiệp và rủi ro của các tài sản nền tàng của nó.

Với lý thuyết cân bằng tĩnh, vì các khoản thanh toán nợ của một công ty được khấu trừ thuế và ít rủi ro hơn liên quan đến việc vay nợ so với vốn chủ sở hữu, nên tài trợ bằng nợ ban đầu rẻ hơn so với tài trợ vốn cổ phần. Điều này có nghĩa là một công ty có thể giảm chi phí vốn bình quân gia quyền của mình thông qua cơ cấu vốn có nợ trên vốn chủ sở hữu.

Tuy nhiên, việc tăng số nợ cũng làm tăng rủi ro cho một công ty, phần nào bù đắp cho việc giảm WACC. Do đó, lý thuyết cân bằng tĩnh xác định sự kết hợp giữa nợ và vốn chủ sở hữu trong đó WACC giảm đi sẽ bù đắp rủi ro tài chính ngày càng tăng cho một công ty.

Trong khuôn khổ đánh đổi tĩnh, doanh nghiệp thiết lập một cơ cấu vốn mục tiêu tối ưu dựa trên sự đánh đổi giữa lợi ích kinh tế mà lá chắn thuế đem lại và các chi phí liên quan đến việc sử dụng nợ (chi phí khánh kiệt về tài chính và chi phí về đại diện). Khi công ty sử dụng mức độ đòn bẩy tài chính cao hơn, lợi ích từ lá chắn thuế cho cổ đông tăng. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu tăng thúc đẩy hiệu quả hoạt động của công ty thông qua việc làm giảm mâu thuẫn lợi ích kinh tế giữa nhóm cổ đông và các nhà quản lý liên quan đến dòng tiền tự do (Jensen, 1986), chiến lược đầu tư tối ưu (Myers, 1977). Tuy nhiên, mức sử dụng nợ tăng làm tăng áp lực trả nợ gốc và lãi trong thời gian tới, khi tỷ lệ nợ quá cao rủi ro doanh nghiệp rơi vào diện phá sản càng lớn. Tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu sẽ đạt mức tối ưu (ngưỡng cân bằng) là tỷ lệ mà tại đó giá trị hiện tại của lá chắn thuế nhờ từ nợ vay bằng với giá trị hiện tại của chi phí nhờ từ việc sử dụng nợ. Khi công ty tăng tỷ lệ nợ vượt quá ngưỡng cân bằng nói trên, giá trị hiện tại của chi phí sử dụng nợ vượt quá giá trị hiện tại của lá chắn thuế từ việc sử dụng nợ vay. Từ tiến trình không những không mang lại lợi ích từ việc sử dụng nợ mà còn làm giảm giá trị của doanh nghiệp. Vì thế, nhóm nhà quản lý tài chính cần phải xem xét giữa lợi ích đạt được và chi phí bỏ ra khi sử dụng nợ để xác định cơ cấu vốn mục tiêu hợp lý cho công ty của mình để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Lý thuyết đánh đổi tĩnh đã giải quyết được hạn chế của lý thuyết M&M về chi phí khánh kiệt tài chính và chi phí đại diện khi sử dụng quá nhiều nợ vay.

3   Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking Order Theory)

Lý thuyết trật tự phân hạng của Donaldson (1961); Myers và Majluf (1984) đã nghiên cứu đưa ra được thứ tự ưu tiên sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp, trước hết họ sử dụng các nguồn vốn vay nội bộ để thực hiện phương án kinh doanh sau đó mới đến là nợ bên ngoài và cuối cùng mới là vốn chủ sở hữu.

Lý thuyết trật tự phân hạng phát biểu rằng một doanh nghiệp nên có vốn tự có trước tiên thông qua lợi nhuận được giữ lại. Nếu nguồn vốn này không có sẵn, thì một doanh nghiệp nên tự tài trợ vốn cho mình thông qua vay nợ. Cuối cùng, và đó là phương sách cuối cùng, một doanh nghiệp nên tự tài trợ vốn thông qua việc phát hành vốn cổ phần cho cổ đông mới.

Lý thuyết trật tự phân hạng này rất quan trọng vì lý thuyết này đưa ra thông báo cho công chúng biết doanh nghiệp đang hoạt động như thế nào. Nếu một doanh nghiệp dùng vốn tự có tự tài trợ cho mình, điều đó có nghĩa là công ty đó mạnh. Nếu một doanh nghiệp tự cung cấp vốn thông qua vay nợ, đó là một tín hiệu cho thấy ban lãnh đạo tin tưởng rằng công ty có thể đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ hàng tháng của mình. Nếu một doanh nghiệp tự cung cấp tài chính thông qua việc phát hành cổ phần mới, đó thường là tín hiệu tiêu cực, vì doanh nghiệp cho rằng cổ phiếu của mình được định giá quá cao và doanh nghiệp tìm cách kiếm lại tiền trước khi giá cổ phiếu bắt đầu giảm.

4   Lý thuyết đánh đổi động (Dynamic Trade-off Theory)

Lý thuyết đánh đổi động được nghiên cứu bởi Fischer và cộng sự (1989). Cũng như lý thuyết đánh đổi động, lý thuyết đánh đổi tĩnh cũng cho rằng có một cơ cấu vốn tối ưu, tuy nhiên cơ cấu vốn này không cố định mà là cơ cấu vốn tối ưu động. Cơ cấu về vốn của doanh nghiệp trên thực tế không phải luôn trùng khớp với cơ cấu về vốn tối ưu. Doanh nghiệp xác định một biên độ giao động cho tỷ số dùng nợ, và do đó, doanh nghiệp quyết định tài trợ vốn phụ thuộc vào mức tài trợ cận biên được dự đoán trong thời gian tới. Dần dần, cơ cấu vốn của doanh nghiệp sẽ tiệm cận với cơ cấu về vốn tối ưu.

Theo lý thuyết này đánh đổi động, doanh nghiệp càng có lợi nhuận cao thì việc hưởng lợi nhờ từ lá chắn thuế càng lớn khi doanh nghiệp vay nợ ngày càng nhiều. Chính vì vậy, doanh nghiệp nên hoạt động với đòn bẩy tài chính cao hơn để tận dụng ưu thế từ lá chắn thuế. Mặc dù chi phí về kiệt quệ tài chính hoặc khả năng về phá sản của doanh nghiệp cũng sẽ cao hơn khi doanh nghiệp hoạt động với mức độ đòn bẩy tài chính cao, nhiều nghiên cứu trước đã cho rằng chi phí về phá sản có tồn tại nhưng nó chỉ chiếm một phần tương đối nhỏ so với lợi ích nhận được nhờ từ lá chắn thuế. Vì vậy, lý thuyết đánh đổi động giải thích về mối quan hệ cùng chiều giữa cơ cấu về vốn và hiệu quả về hoạt động của doanh nghiệp.

Xem thêm: Cơ sở lý luận về khả năng sinh lời của doanh nghiệp

GẶP TƯ VẤN VIÊN

Chúng tôi chuyên nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn sẽ giúp bạn hoàn thành đề tài của mình.

Bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Vui lòng điền thông tin chính xác, để nhận được câu trả lời 1 cách nhanh nhất!X
Bài viết mới
Tóm tắt nghiên cứu Đánh giá tác động của biện pháp kỹ thuật đến xuất khẩu thủy sản tươi sống và chế biến của Việt Nam

Bình chọn Xu hướng tự do hóa toàn cầu đã làm tăng vai trò của các biện pháp phi thuế, đặc biệt là biện pháp kỹ thuật (BPKT), như một công cụ để điều phối thương mại. Mặc dù có khá nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về BPKT, nhưng kết quả của […]

Tóm tắt nghiên cứu Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cảng điện tử khu vực Đông Nam Bộ: Tích hợp các mô hình Hệ thống thông tin thành công và Chấp nhận công nghệ

Bình chọn Các cảng biển tại Việt Nam đang tích cực áp dụng công nghệ số trong hoạt động kinh doanh để thu hút các bên liên quan trong chuỗi cung ứng vận tải, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, nghiên cứu về cảng điện tử […]

Tóm tắt nghiên cứu Đánh giá tác động của tiếp cận tài chính toàn diện đến tăng trưởng kinh tế: nghiên cứu thực nghiệm với dữ liệu cấp tỉnh ở Việt Nam

Bình chọn Tác động của tài chính toàn cầu đến tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề được nghiên cứu và bàn luận nhiều trong thời gian gần đây. Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm với dữ liệu cấp quốc gia đều chỉ ra rằng mối quan hệ giữa mở […]

Tóm tắt nghiên cứu Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống đường sắt đô thị của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh

Bình chọn Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống đường sắt đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) thông qua cả nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện qua các cuộc phỏng […]

Tiểu luận Nghiên cứu khai thác giá trị di sản văn hóa tại Khu di sản văn hóa thế giới Hoàng Thành Thăng Long

Bình chọn Bài viết chia sẻ tiểu luận Nghiên cứu khai thác giá trị di sản văn hóa tại Khu di sản văn hóa thế giới Hoàng Thành Thăng Long đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các […]

Tiểu luận Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh tại trường THPT Phú Quốc, Thành phố Phú Quốc, Tỉnh Kiên Giang, Năm học 2021- 2022

Bình chọn Bài viết chia sẻ tiểu luận Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh tại trường THPT Phú Quốc, Thành phố Phú Quốc, Tỉnh Kiên Giang, Năm học 2021- 2022 đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C […]

Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản và nâng cao – Tập 2

Bình chọn Dưới đây, Tài Liệu Luận văn 3C chia sẻ tài liệu Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản và nâng cao – Tập 2   Trên đây là những thông tin từ Tài Liệu Luận văn 3C về Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản và nâng cao – Tập 2. Chúng tôi hy vọng […]

Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản và nâng cao – Tập 1

Bình chọn Dưới đây, Tài Liệu Luận văn 3C chia sẻ tài liệu Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản và nâng cao – Tập 1 Trên đây là những thông tin từ Tài Liệu Luận văn 3C về Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản và nâng cao – Tập 1. Chúng tôi hy vọng rằng bài […]

Bài viết liên quan
Luận văn Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong chi nhánh Cửu Long

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong chi nhánh Cửu Long cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm […]

Luận văn Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học […]

Luận văn Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định vay vốn của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh thị xã Bến Cát Bình Dương

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định vay vốn của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh thị xã Bến Cát Bình Dương cho các bạn học […]

Cơ sở lý luận hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

Bình chọn Cơ sở lý luận hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: […]

Luận văn Hiệu quả cho vay KHCN tại ngân hàng đầu tư và phát triển Campuchia – Chi nhánh TP. HCM

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Hiệu quả cho vay KHCN tại ngân hàng đầu tư và phát triển Campuchia – Chi nhánh TP. HCM cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận […]

Luận văn Nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Củ Chi

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Củ Chi cho các bạn học viên đang làm luận văn tham […]

Cơ sở lý luận chất lượng cho vay

Bình chọn Cơ sở lý luận chất lượng cho vay giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm chất lượng cho vay, Một số chỉ […]

Cơ sở lý luận cho vay

Bình chọn Cơ sở lý luận cho vay giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm cho vay, Đặc trưng cho vay, Phân loại hoạt […]

DMCA.com Protection Status