x
Trang chủ » Cơ sở lý luận quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

Cơ sở lý luận quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

Bình chọn

Cơ sở lý luận quản trị rủi ro tín dụng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm và ý nghĩa của quản trị rủi ro tín dụng và Nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. Nếu các bạn cần thêm bài mẫu khóa luận, luận văn thạc sĩ hay tài liệu tham khảo.

quản trị rủi ro tín dụng
quản trị rủi ro tín dụng

==> Dịch Vụ Viết luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng – Bảng giá 2024

1. Khái niệm và ý nghĩa của quản trị rủi ro tín dụng

1.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Stoner và Wankel (1987) cho rằng: “Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra.”

Robbins và Coultar (1996) khẳng định: “Quản trị là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm đạt được những kết quả cao nhất với mục tiêu đã định trước.”

Như vậy, quản trị RRTD là quá trình tác động của các nhà quản trị NH hay TCTD khác lên các thành viên trong tổ chức của mình, nhằm kiểm soát RR trong hoạt động cấp tín dụng để phù hợp với mục tiêu tối thiểu hóa RR, tối đa hóa lợi nhuận và giá trị kinh tế cho NH hay các TCTD đó (Nguyễn Văn Tiến, 2015).

1.2. Ý nghĩa của quản trị rủi ro tín dụng

Theo Nguyễn Văn Tiến (2015) “thì hoạt động quản trị RRTD sẽ bao gồm các nội dung: Hoạch định chiến lược bao gồm xác định khẩu vị RR của tổ chức, xây dựng chiến lược và thiết lập các chính sách định hướng cho kiểm soát RR; Tổ chức thực hiện; Phân công, lãnh đạo thực hiện và cuối cùng là kiểm tra quá trình thực hiện để có các điều chỉnh kịp thời.”

Quản trị RRTD bao gồm các mảng công việc lớn thuộc nhiệm vụ của các chủ thể khác nhau trong NH. Cụ thể như sau:

Các nhà quản trị cấp cao: Hội đồng Quản trị (HĐQT) sẽ hoạch định chiến lược, đề ra mục tiêu, cùng nhau bàn bạc, thống nhất và thông qua các chính sách tổng thể;
Ban điều hành: Chịu trách nhiệm thực thi các công việc tổ chức, giám sát thực hiện và điều chỉnh khi cần thiết. Ban điều hành sẽ điều hành hàng ngày các mặt hoạt động nghiệp vụ của NHTM theo nhiệm vụ và quyền hạn, phù hợp với Pháp luật và điều lệ NH;

Ban kiểm soát: Hoạt động giám sát của Ban kiểm soát sẽ hỗ trợ cho quá trình xây dựng chiến lược và điều hành tại NHTM. Ban kiểm soát sẽ giúp “kiểm tra hoạt động tài chính của NHTM. Bên cạnh đó, Ban kiểm soát cũng sẽ giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán và sự an toàn trong hoạt động của NHTM. Mặc khác, Ban kiểm soát cũng thực hiện việc kiểm toán nội bộ nhằm đánh giá chính xác các HĐKD và thực trạng tình hình tài chính hiện tại của một NHTM.”

Quản lý RRTD từ lâu đã trở thành trọng tâm của các chính phủ, cơ quan quản lý và các tổ chức tài chính vì hầu hết các vấn đề RRTD lớn của NHTM đều có nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp do những điểm yếu của việc quản lý RRTD gây nên (Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng, 2001).

Mục đích của quản trị RRTD là tối đa hóa tỷ lệ hoàn vốn được điều chỉnh theo RR của NHTM bằng cách duy trì mức RRTD “trong giới hạn chấp nhận được. Các NHTM cần quản lý RRTD vốn có trong toàn bộ danh mục đầu tư cũng như RR trong các khoản tín dụng hoặc giao dịch riêng lẻ. NHTM cũng nên xem xét các mối quan hệ giữa RRTD và các RR khác. Hiệu quả quản trị RRTD là một thành phần quan trọng của cách tiếp cận toàn diện đối với RR quản lý và cần thiết cho sự thành công lâu dài của bất kỳ tổ chức NH nào (Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng – BCBS).

2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

Theo Phan Thị Thu Hà (2013) thì hoạt động quản trị RRTD của NHTM bao gồm các nội dung chính xây dựng mô hình quản trị RRTD, xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng (XHTD) nội bộ, giám sát RR, quản trị RRTD bằng xử lý nợ.

2.1. Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng

Theo Phan Thị Thu Hà (2013) “mô hình quản trị RRTD chính là hệ thống các mô hình tổ chức quản lý RR, đo lường RR và kiểm soát RR được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động quản trị RRTD của NHTM. Mô hình này phản ánh đầy đủ hệ thống” cơ chế, chính sách và quy trình nghiệp vụ, các công cụ đo lường, phát hiện RR, các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các RR phát sinh. Hiện nay các NHTM có hai mô hình phổ biến được áp dụng:

Mô hình quản trị RRTD tập trung: “Mô hình có sự tách biệt độc lập giữa 3 chức năng đó là quản trị RR, kinh doanh và tác nghiệp.” Sự tách biệt này nhằm giảm thiểu RR ở mức thấp nhất nhằm phát huy tối đa các kỹ năng chuyên môn của từng vị trí CBTD. Mô hình này có các điểm mạnh và hạn chế đó là:

• Điểm mạnh: Quản trị một cách hệ thống trên quy mô NH, thiết lập được môi trường quản trị RRTD đồng bộ và phù hợp, thích hợp với NHTM quy mô lớn.

• Điểm yếu: Đòi hỏi sức lực đầu tư mất thời gian, đội ngũ cán bộ phải có kiến thức và áp dụng lý thuyết lẫn thực tiễn.

Mô hình quản trị RRTD phân tán: “Mô hình này không có sự tách bạch giữa các chức năng quản trị RR, kinh doanh và tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của NHTM thực hiện đầy đủ 3 chức năng và chịu trách nhiệm.” Mô hình này có các điểm mạnh và hạn chế đó là:

• Điểm mạnh: Đơn giản thích hợp với các NHTM quy mô nhỏ.

• Điểm yếu: Công việc tập trung một đơn vị nên sẽ thiếu sự chuyên môn, việc quản trị RRTD đều theo phương thức từ xa dựa trên số liệu chi nhánh hoặc cấp quản lý trực tiếp.

2.2. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng KH là quy trình đánh giá khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của một KH đối với một NHTM như việc trả lãi và gốc vay khi đến hạn hoặc các điều kiện tín dụng khác nhằm đánh giá và xác định RRTD của NHTM (Nguyễn Văn Tiến, 2015).

Đối tượng XHTD: Đối tượng XHTD bao gồm dữ liệu của KH tham gia vay vốn tại các NHTM như BCTC, thông tin phi tài chính (kinh nghiệm quản lý, kiểm soát nội bộ,…). Các NHTM không sử dụng kết quả XHTD nhằm thể hiện giá trị của người đi vay nhưng thông qua đó để đánh giá các khả năng gây ra RRTD của KH và định ra chính sách tín dụng phù hợp. Trong đó, XHTD cao chưa thể hiện được việc KH sẽ trả được gốc lãi đúng hạn mà chỉ là cơ sở để NHTM định ra mức cấp tín dụng và dự kiến mức độ RRTD có thể xảy ra. XHTD người đi vay chủ yếu dự báo về nguy cơ vỡ nợ theo các cấp độ là nguy hiểm, cảnh báo và an toàn dựa trên xác suất không thu hồi nợ được của KH. Khi XHTD dựa trên xếp hạng tư cách người, các yếu tố TSĐB, thời hạn, mức dư nợ vay các NHTM khác và năng lực tài chính (Nguyễn Văn Tiến, 2015).

Vai trò quan trọng của XHTD: Để quản trị RRTD thì cần xây dựng môi trường RRTD phù hợp với quy trình lành mạnh, hệ thống quản lý, đo lường và theo dõi phù hợp. XHTD cung cấp bằng chứng về các thông tin chuẩn mực về RRTD với các cấp độ. Do đó, XHTD càng thấp thì RRTD của KH càng lớn và nguy cơ tạo ra cho NHTM sẽ nhiều hơn. Thứ hai, XHTD giúp cho NHTM từ chối các KH có mức điểm đánh giá thấp, sẽ hạn chế được thời gian và công sức để tập trung cho các KH có khả năng tốt hơn. Thứ ba, với khía cạnh kiểm soát RRTD thì XHTD tạo căn cứ độc lập cho NHTM đánh giá tính hiệu quả của quá trình quản trị RRTD của các bộ phận liên quan nhằm đảm bảo chức năng cấp tín dụng được quản lý phù hợp. Cuối cùng, XHTD giúp cho các NHTM thu thập, quản lý, khái thác và phân tích thông tin nhằm lưu trữ để sử dụng một cách chính xác trong quá trình thẩm định hay xét duyệt tư cách tín dụng của KH (Nguyễn Văn Tiến, 2015).

Nguyên tắc và quy trình XHTD: Hoạt động XHTD dựa trên nguyên tắc chủ yếu gồm phân tích tín nhiệm trên cơ sở thiện chí trả nợ của KH trước đây, đánh giá tiềm lực tài chính. Từ đó, đánh giá RR toàn diện và thống nhất. Trong đó, quy trình XHTD gồm 5 bước theo thứ tự là Thu thập thông tin; Phân loại theo ngành – quy mô; Phân tích các chỉ tiêu và cho điểm; Đưa ra các kết quả XHTD; Phê chuẩn và sử dụng kết quả XHTD (Nguyễn Văn Tiến, 2015).

2.3. Đo lường rủi ro

Đo lường RR là một bước quan trọng trong toàn bộ quy trình quản lý RRTD nói riêng và quản trị RRTD nói chung và việc đo lường RR ngày càng trở nên quan trọng hơn trong việc quản trị RR hiện đại. Đo lường RR được hiểu là việc tính toán định lượng một cách chính xác về RR mà NH gặp phải trong tất cả các giao dịch có liên quan. Việc đo lường RR có thể xét trên 02 khía cạnh: Đo lường RR cho từng giao dịch cho vay đơn lẻ; Đo lường RR cho toàn danh mục cho vay của NH (Chaibi và Ftiti, 2015). Đo lường RRTD thực chất là đo lường xác suất xảy ra biến cố vỡ nợ (Probability of Default – PD) và mức độ tổn thất (Loss Given at Default – LGD) do biến cố vỡ nợ đó mang lại cho từng giao dịch và cho toàn danh mục tín dụng. Tùy vào điều kiện cụ thể, các NH có thể lựa chọn một trong hai biến cố này hoặc cả hai khi xây dựng mô hình đo lường RRTD. Để tính toán các xác suất nói trên, NHTM dựa vào các số liệu thống kê lịch sử trong hệ thống xếp hạng nội bộ” hoặc sử dụng các số liệu được cung cấp bởi các công ty xếp hạng độc lập (Chaibi và Ftiti, 2015).

2.4. Giám sát rủi ro

Trong vấn đề giám sát RR, các NHTM cần phải theo dõi, kiểm soát RRTD đối với từng khoản cấp tín dụng và toàn bộ danh mục cấp tín dụng của mình và đặc biệt phải luôn chủ động có những biện pháp xử lý kịp thời khi nhận thấy chất lượng tín dụng bị suy giảm hoặc có dấu hiệu xấu đi. Việc giám sát RRTD tối thiểu ít nhất “phải đảm bảo được các yêu cầu sau: Thường xuyên cập nhật, theo dõi sát sao kết quả phân loại nợ của các khoản cấp tín dụng tại TCTD của mình; Đánh giá được mức độ đầy đủ của việc trích lập dự phòng RR theo quy định của NHNN; Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát trạng thái RRTD thực tế tại đơn vị, để từ đó tuân thủ tuyệt đối giới hạn cấp tín dụng trong từng lĩnh vực, ngành nghề, tuân thủ hạn mức RRTD theo quy định nội bộ của mỗi NH và quy định của hiện hành của Pháp luật Việt Nam; Đánh giá được mức độ tuân thủ quy định, quy trình kiểm tra, giám sát sau cho vay.

Theo Nguyễn Văn Tiến (2015) thì việc giám sát RR nhằm phát hiện các dấu hiệu cảnh báo sớm của RRTD, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả. Hoạt động giám sát RRTD còn nhằm kiểm soát tính tuân thủ, khắc phục vi phạm và đảm bảo tính hiệu quả của các phương pháp quản lý RRTD đã được lựa chọn.

• Hoạt động giám sát RRTD của từng NHTM cơ bản phải đáp ứng: Giám sát được trạng thái RR; Giám sát được việc tuân thủ các quy định nội bộ, quy định NHNN về quản lý RRTD; Giám sát được việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu RR, khắc phục sai phạm.

• NH có thể thực hiện giám sát thông qua nhiều phương pháp khác nhau: (i) Kiểm tra tại chỗ; (ii) Phân tích các báo cáo tài chính định kỳ; (iii) Thông qua các dữ liệu thông tin từ các nguồn khác nhau; (iv) Tái xét từng khoản vay và toàn danh mục.

• Việc giám sát RRTD cần được thực hiện thường xuyên. Mức độ giám sát tùy thuộc tính chất từng khoản cấp tín dụng và từng danh mục cấp tín dụng tuy nhiên phải đảm bảo các nội dung trọng yếu phải được giám sát để đảm bảo nằm trong giới hạn của khẩu vị RR, hạn mức RR của mỗi NHTM.

Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2013) cho rằng có ba dấu hiệu để nhận biết RR tại các NHTM đó là:

• Các dấu hiệu tài chính: Doanh thu bán hàng sụt giảm, hàng tồn kho ứ đọng nhiều, giảm lợi nhuận, xuất hiện lỗ lũy kế, các chỉ số đòn cân nợ vượt ngưỡng cho phép.

• Các dấu hiệu phi tài chính: Cung cấp không đầy đủ, không kịp thời các thông tin, báo cáo theo yêu cầu của NH, cơ quan thuế, thay đổi trong hoạt động của KH (thay đổi lãnh đạo, bộ máy tổ chức liên tục, bất thường; Mâu thuẫn nội bộ thường xuyên xảy ra,… v.v), tránh tiếp xúc với NH và cán bộ cho vay,… v.v.

• Tỷ trọng nợ các nhóm 2; 3; 4; 5 tăng cao trong danh mục phân theo hạng nợ cho thấy chất lượng danh mục nợ giảm sút dẫn đến gia tăng trích lập dự phòng.

• Tốc độ gia tăng trích lập dự phòng cao hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ.

• Tăng trưởng nóng một số ngành nhạy cảm (tốc độ tăng vượt trội so với các ngành khác).

• Có biểu hiện thiếu đa dạng, tập trung RR cho vay trên danh mục nợ (tỷ trọng dư nợ một số ngành kinh tế, khu vực địa lý tăng mạnh, vượt giới hạn an toàn cho phép).

Các dấu hiệu nhận biết từ phía nền kinh tế: Hiện tượng phản chu kỳ (Countercyclical) tăng trưởng tín dụng nóng trong khi kinh tế giảm sút. Cụ thể tốc độ tăng tín dụng vượt nhiều lần so với tốc độ tăng GDP.

2.5. Quản trị rủi ro bằng biện pháp xử lý nợ

Nguyễn Văn Tiến (2015) cho rằng trong công tác xử lý RRTD, các NHTM cần: Đối với RR giao dịch: Sau khi nhận thấy dấu hiệu cảnh báo, cần thực hiện ngay quy trình xử lý nợ có vấn đề: (i) Phát hiện dấu hiệu nghi ngờ; (ii) Tăng cường đối thoại

giữa các bên; (iii) Tìm phương án tháo gỡ; (iv) Lên kế hoạch; (v) Kiểm soát.

Đối với RR danh mục: Khi nhận thấy dấu hiệu của RR danh mục tín dụng tập trung RR lớn, cần cấu trúc lại, có thể sử dụng một trong các biện pháp sau:

• Biện pháp tác động nội bảng: Làm thay đổi dư nợ, thay đổi cơ cấu, tỷ trọng các khoản vay trên danh mục, từ đó giảm thiểu RR tập trung. Biện pháp cụ thể có thể kể đến là mua bán nợ (Loan Trading). Mua bán nợ được xem là biện pháp điều chỉnh danh mục cho vay khá đơn giản.

• Biện pháp tác động ngoại bảng: Không làm thay đổi dư nợ, cơ cấu danh mục, nhưng giảm thiểu RR trên danh mục, thông qua các công cụ như hoán đổi RRTD, chứng khoán hóa nợ,…

• Hoán đổi RRTD (Default Credit Swaps): Hoán đổi RRTD có cơ chế hoạt động tương tự như bảo hiểm, trong đó chủ thể bán bảo hiểm cam kết sẽ chi trả cho bên mua bảo hiểm có thể là NH hoặc TCTD khác, khi biến cố RRTD xảy ra với điều kiện người mua bảo hiểm phải trả phí. Hợp đồng hoán đổi RRTD là một hợp đồng song phương giữa NH mua bảo hiểm và người bán. Có 3 yếu tố quan trọng trong một hợp đồng hoán đổi RRTD là: (i) TS tham chiếu: Khoản vay/Danh mục cho vay; (ii) Biến cố RRTD: Vỡ nợ, tái cấu trúc, mất khả năng thanh toán,… (iii) Phương thức thanh toán khi biến cố xảy ra.

• Chứng khoán hóa nợ (Securitizations): Là việc phát hành chứng khoán trên cơ sở bảo đảm bằng tập hợp các khoản phải thu, bao gồm: (i) Khoản cho vay (Collateralized Loan Obligations – CLOs); (ii) Trái phiếu (Collateralized Bond Obligations – CLOs). Trong QTRR danh mục, chứng khoán hóa có các ý nghĩa: (i) Thay đổi cơ cấu kỳ hạn, tăng tính thanh khoản của các khoản cho vay trung dài hạn tại NH; (ii) Chuyển giao RRTD, mặc dù khoản tín dụng vẫn tồn tại trên danh mục tín dụng của NH.

Bên cạnh vấn đề xử lý RRTD, việc báo cáo RRTD cũng quan trọng không kém. Báo cáo RRTD nhằm mục đích nâng cao nhận thức và hành động.

3. Các tiêu chí đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng

Theo Nguyễn Văn Tiến (2015) thì hoạt động quản trị RRTD được dựa trên các mặt sau để đánh giá về tính hiệu quả đó là:

3.1. Ngân hàng có chính sách quản trị rủi ro tín dụng minh bạch và hiệu quả

Chính sách quản trị RRTD là một nội dung trong chính sách tín dụng chung của NH. Các NHTM cần có một chính sách quản trị RRTD “hợp lý sẽ giúp cho công tác quản trị RRTD trở nên hiệu quả. Chính sách quản trị RRTD có thể hiểu là một chương trình, kế hoạch mang tính chất dài hạn về quản trị RRTD với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở RR đuợc kiểm soát ở mức độ NH có thể chấp nhận. Những nội dung cơ bản trong chính sách quản lý RRTD gồm có: Chính sách giới hạn hoặc hạn chế cấp tín dụng; Chính sách phân tán RR thông qua đa dạng hóa lĩnh vực, ngành nghề kinh tế, khu vực địa lý,… ; Chính sách đảm bảo an toàn cho quá trình cấp tín dụng, thông qua quy định về lãi suất tiền vay, quy định TSBĐ nợ vay, quy định về vốn đối ứng trong từng dự án, từng phuơng án vay vốn. Chính sách trích lập quỹ dự phòng tổn thất trong kinh doanh tín dụng. Tổn thất tín dụng mà NH gặp phải có thể là loại ước tính được (Expected Loss) hoặc loại không uớc tính đuợc” (Unexpected Loss) (Nguyễn Văn Tiến, 2015).

3.2. Ngân hàng có khẩu vị rủi ro tín dụng cụ thể

Các NHTM cần xây dựng được khẩu vị RRTD rõ ràng. Khẩu vị RR của nhà quản trị NH có thể được hiểu là quan điểm về RR và mức độ chấp nhận RR đi liền với lợi nhuận, và đó chính là sự đánh đổi. “Mỗi một NHTM có một khả năng chịu đựng RR khác nhau, điều này tùy thuộc vào quy mô vốn tự có, năng lực quản trị, cơ sở vật chất kỹ thuật và một số yếu tố nội lực khác nhau của NH. Vì vậy, cùng với việc hoạch định chiến lược kinh doanh, các nhà quản trị NH quyết định khẩu vị RR dựa trên khả năng chịu đựng

RR của NHTM, để đảm bảo các chính sách sau đó sẽ được thiết kế phù hợp với khả năng này. Qua phân tích trên ta có thể thấy, khẩu vị RR của nhà quản trị NH có tác động vô cùng quan trọng đối với công tác quản trị RR. Khẩu vị RR phù hợp với quy mô vốn và khả năng chấp nhận RR của NH sẽ giúp NH tránh được tình trạng phát triển tín dụng vượt quá khả năng kiểm soát của mình dẫn đến những RR mất vốn nghiêm trọng, không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển mà còn có khả năng làm sụp đổ cả một hệ thống NH (Nguyễn Văn Tiến, 2015). Theo quan điểm Basel II, Chiến lược RRTD phải phản ánh được khẩu vị RRTD đã xác định trong từng giai đoạn, HĐQT phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng phê duyệt Chiến lược và Khẩu vị RRTD. Đồng thời, chiến lược và khẩu vị RRTD phải được đánh giá lại theo định kỳ hoặc khi có các yếu tố tác động làm thay đổi chiến lược và khẩu vị RRTD.” Ngoài ra chiến lược và khẩu vị RRTD phải được truyền đạt trong toàn hệ thống NH và am hiểu đến từng nhân viên.

3.3. Ngân hàng có bộ máy quản trị rủi ro tín dụng theo đúng thông lệ

Các NH cần xây dựng được bộ máy quản trị RRTD theo đúng yêu cầu của Basel

II (Nguyễn Văn Tiến, 2015). Theo Ủy ban Basel, mỗi bộ phận chức năng trong bộ máy quản trị RRTD đều đảm nhận vai trò kiểm soát RRTD ở những khía cạnh khác nhau. Vì vậy, để kiểm soát RRTD khách quan và hiệu quả, việc tổ chức bộ máy quản trị RRTD cần tránh sự trùng lặp về chức năng, xung đột lợi ích giữa các bộ phận kiểm soát. Theo đó, bộ máy quản trị RRTD cần đảm bảo sự độc lập giữa chức năng điều hành và chức năng giám sát, giữa chức năng kinh doanh và chức năng đánh giá lại tín dụng, giữa chức năng kinh doanh, chức năng quản lý RRTD và chức năng kiểm toán nội bộ.

 

GẶP TƯ VẤN VIÊN

Chúng tôi chuyên nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn sẽ giúp bạn hoàn thành đề tài của mình.

Bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Vui lòng điền thông tin chính xác, để nhận được câu trả lời 1 cách nhanh nhất!X
Bài viết mới
Tóm tắt nghiên cứu Đánh giá tác động của biện pháp kỹ thuật đến xuất khẩu thủy sản tươi sống và chế biến của Việt Nam

Bình chọn Xu hướng tự do hóa toàn cầu đã làm tăng vai trò của các biện pháp phi thuế, đặc biệt là biện pháp kỹ thuật (BPKT), như một công cụ để điều phối thương mại. Mặc dù có khá nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về BPKT, nhưng kết quả của […]

Tóm tắt nghiên cứu Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cảng điện tử khu vực Đông Nam Bộ: Tích hợp các mô hình Hệ thống thông tin thành công và Chấp nhận công nghệ

Bình chọn Các cảng biển tại Việt Nam đang tích cực áp dụng công nghệ số trong hoạt động kinh doanh để thu hút các bên liên quan trong chuỗi cung ứng vận tải, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, nghiên cứu về cảng điện tử […]

Tóm tắt nghiên cứu Đánh giá tác động của tiếp cận tài chính toàn diện đến tăng trưởng kinh tế: nghiên cứu thực nghiệm với dữ liệu cấp tỉnh ở Việt Nam

Bình chọn Tác động của tài chính toàn cầu đến tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề được nghiên cứu và bàn luận nhiều trong thời gian gần đây. Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm với dữ liệu cấp quốc gia đều chỉ ra rằng mối quan hệ giữa mở […]

Tóm tắt nghiên cứu Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống đường sắt đô thị của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh

Bình chọn Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống đường sắt đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) thông qua cả nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện qua các cuộc phỏng […]

Tiểu luận Nghiên cứu khai thác giá trị di sản văn hóa tại Khu di sản văn hóa thế giới Hoàng Thành Thăng Long

Bình chọn Bài viết chia sẻ tiểu luận Nghiên cứu khai thác giá trị di sản văn hóa tại Khu di sản văn hóa thế giới Hoàng Thành Thăng Long đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các […]

Tiểu luận Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh tại trường THPT Phú Quốc, Thành phố Phú Quốc, Tỉnh Kiên Giang, Năm học 2021- 2022

Bình chọn Bài viết chia sẻ tiểu luận Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh tại trường THPT Phú Quốc, Thành phố Phú Quốc, Tỉnh Kiên Giang, Năm học 2021- 2022 đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C […]

Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản và nâng cao – Tập 2

Bình chọn Dưới đây, Tài Liệu Luận văn 3C chia sẻ tài liệu Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản và nâng cao – Tập 2   Trên đây là những thông tin từ Tài Liệu Luận văn 3C về Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản và nâng cao – Tập 2. Chúng tôi hy vọng […]

Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản và nâng cao – Tập 1

Bình chọn Dưới đây, Tài Liệu Luận văn 3C chia sẻ tài liệu Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản và nâng cao – Tập 1 Trên đây là những thông tin từ Tài Liệu Luận văn 3C về Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản và nâng cao – Tập 1. Chúng tôi hy vọng rằng bài […]

Bài viết liên quan
Luận văn Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong chi nhánh Cửu Long

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong chi nhánh Cửu Long cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm […]

Luận văn Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học […]

Luận văn Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định vay vốn của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh thị xã Bến Cát Bình Dương

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định vay vốn của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh thị xã Bến Cát Bình Dương cho các bạn học […]

Cơ sở lý luận hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

Bình chọn Cơ sở lý luận hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: […]

Luận văn Hiệu quả cho vay KHCN tại ngân hàng đầu tư và phát triển Campuchia – Chi nhánh TP. HCM

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Hiệu quả cho vay KHCN tại ngân hàng đầu tư và phát triển Campuchia – Chi nhánh TP. HCM cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận […]

Luận văn Nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Củ Chi

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Củ Chi cho các bạn học viên đang làm luận văn tham […]

Cơ sở lý luận chất lượng cho vay

Bình chọn Cơ sở lý luận chất lượng cho vay giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm chất lượng cho vay, Một số chỉ […]

Cơ sở lý luận cho vay

Bình chọn Cơ sở lý luận cho vay giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm cho vay, Đặc trưng cho vay, Phân loại hoạt […]

DMCA.com Protection Status