Cơ sở lý luận chất lượng cho vay
Cơ sở lý luận chất lượng cho vay giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm chất lượng cho vay, Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay và Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay Nếu các bạn cần thêm bài mẫu khóa luận, luận văn thạc sĩ hay tài liệu tham khảo.
Nội dung chính
1. Khái niệm chất lượng cho vay
Theo Nguyễn Trọng Duy (2023), chất lượng cho vay được xem xét dưới góc độ của một NHTM, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cân bằng tăng trưởng tín dụng với tối đa hóa lợi nhuận đồng thời đảm bảo an toàn. Chất lượng cho vay được xem là thước đo hiệu quả của việc ngân hàng đạt được các mục tiêu tăng trưởng, an toàn và lợi nhuận trong hoạt động của mình. Nâng cao chất lượng cho vay được coi là yêu cầu cấp thiết đối với các ngân hàng ở mọi giai đoạn phát triển để duy trì hoạt động kinh doanh. Dựa trên những cân nhắc trên, khái niệm chất lượng cho vay trong nghiên cứu này được định nghĩa như sau: Chất lượng cho vay thể hiện mức độ ngân hàng đạt được các mục tiêu về quy mô, an toàn và lợi nhuận phù hợp với các khuôn khổ pháp lý hiện hành trong nước và quốc tế về tín dụng. các sản phẩm. Nó đóng vai trò là thước đo toàn diện, phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, thể hiện khả năng quản lý hoạt động cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, giảm thiểu rủi ro, đảm bảo bảo toàn vốn và nâng cao khả năng sinh lời. Như vậy, chất lượng cho vay chịu ảnh hưởng bởi sự kết hợp của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan..
Chất lượng cho vay là một khái niệm nhiều khía cạnh, bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau và hiện chưa có định nghĩa chính thức cho nó. Tuy nhiên, các cuộc thảo luận về chất lượng cho vay thường xoay quanh ba góc độ: khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế. Mỗi nhóm bên liên quan có quan điểm khác nhau về chất lượng cho vay, trong đó có thể bao gồm những cân nhắc như:
Để đánh giá một loại sản phẩm trên thị trường, ba chỉ tiêu quan trọng là chất lượng, số lượng và giá cả. Chất lượng của một sản phẩm có thể được định nghĩa là phù hợp với mục đích và sử dụng của nó hoặc năng lực của sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu của người tiêu dùng.
Ngân hàng cũng cho vay cũng được coi như là một sản phẩm phục vụ khách hàng, và cũng như các sản phẩm khác, cho vay cũng có chất lượng. Đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội là những điều tạo nên chất lượng cho vay.
Từ khái niệm trên, ta thấy chất lượng cho vay được thể hiện dưới các gốc độ sau:
– Đối với ngân hàng: Chất lượng cho vay được thể hiện bằng cách khách hàng sử dụng vốn vay đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng, hoàn trả nợ gốc và lãi, ngân hàng kiếm được lợi nhuận từ hoạt động tín dụng và bảo đảm an toàn vốn cho hoạt
động ngân hàng. Tín dụng cũng phải tuân thủ các quy định tín dụng nội tại ngân hàng và hành lang pháp lý của NHNN.
– Đối với khách hàng: Khoản vay có chất lượng khi phù hợp với mục đích vay và tạo ra hiệu quả. Cùng với việc có lãi suất phù hợp, kỳ hạn vay hợp lý và có thể chấp nhận được, thủ tục tín dụng đơn giản nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc hoạt động tín dụng.
– Đối với nền kinh tế: Khoản tín dụng tốt khi nó hỗ trợ được hoạt động kinh doanh sản xuất, tiêu dùng hợp pháp của khách hàng, góp phần phục vụ sản xuất, lưu
thông hàng hóa, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất và giải quyết mối quan hệ giữa việc tăng trưởng tính dụng và kinh tế.
Vĩ vậy, chất lượng cho vay là một khía cạnh quan trọng bao gồm toàn bộ quá trình từ khi khách hàng yêu cầu vay vốn cho đến thời điểm khoản vay được hoàn trả thành công, làm hài lòng cả khách hàng và ngân hàng. Việc hoàn trả thành công này góp phần mang lại hiệu quả kinh tế và mang lại lợi ích cho toàn xã hội.
Như vậy, khái niệm về chất lượng khoản vay rất rộng và nhiều mặt, tuy nhiên trong phạm vi của bài nghiên cứu, người viết chỉ xem xét khái niệm này dưới góc độ của ngân hàng.
==> Dịch Vụ Viết thuê luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng – Bảng giá 2025
2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
Bởi vì tín dụng là hoạt động kinh doanh chính và đem lại nguồn thu nhập cao nhất cho các NHTM, đo lường chất lượng cho vay là một nội dung rất quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Các NHTM sử dụng nhiều tiêu chuẩn khác nhau để đo lường chất lượng cho vay nội tại ngân hàng của họ để đánh giá và sử dụng kết quả nghiên cứu cho mục đích khác nhau. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay sẽ được sử dụng trong bài báo cáo này:
2.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Theo Điều 20 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về nợ quá hạn như sau: “Tổ chức tín dụng chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; thông báo cho khách hàng về việc chuyển nợ quá hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm số dư nợ gốc bị quá hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn”. Điều này làm cho việc đánh giá và kiểm soát chặt chẽ hơn về chất lượng tín dụng nội bộ của các ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ được tính theo công thức:

Do đó, khi tỷ lệ nợ quá hạn cao, NHTM sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong hoạt động vì nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận sẽ tăng lên. Điều này cho thấy rằng chất lượng cho vay của Ngân hàng giảm khi có nhiều khoản nợ quá hạn hơn.
2.2. Chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ
Ngoài chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ phản ánh về chất lượng cho vay của ngân hàng thì chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ sẽ thể hiện rõ hơn mức độ rủi ro mất vốn của ngân hàng. Theo Thông tư 11/2021/TT-NHNN, Ngân hàng Nhà nước đã phân loại tổng cộng nhóm nợ thành 05 nhóm, cụ thể:
– Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Là các khoản nợ mà khách hàng có cam kết trả nợ tốt và ngân hàng tin tưởng vào khả năng trả đầy đủ lãi, gốc của khách hàng. Nhóm này bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày hoặc các khoản nợ được cơ cấu lại mà khách hàng đã trả gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại. Tỷ lệ trích lập dự phòng cho nhóm này là 0%.
– Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Đây là các khoản nợ có dấu hiệu tiềm ẩn vấn đề trả nợ trong tương lai mặc dù tổ chức tín dụng cho rằng có cơ hội thu hồi gốc và lãi. Nhóm này gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày. Tỷ lệ trích lập dự phòng cho nhóm này là 5%.
– Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Đây là các khoản nợ khó có khả năng thu hồi hết và có thể bị mất một phần gốc và lãi. Nhóm này bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày hoặc các khoản nợ đã cơ cấu lại quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Tỷ lệ trích lập dự phòng cho nhóm này là 20%.
– Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Đây là các khoản nợ có khả năng mất cao, khó có khả năng thu hồi hoàn toàn ngay cả khi đã xem xét tài sản đảm bảo. Nhóm này gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày hoặc các khoản nợ đã cơ cấu lại quá hạn từ 90
đến 180 ngày theo thời hạn được cơ cấu lại. Tỷ lệ dự phòng rủi ro của nhóm này là 50%.
– Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Đây là những khoản nợ được coi là không có khả năng thu hồi ngay cả khi đã nỗ lực thu hồi thông qua việc bán tài sản đặc biệt. Nhóm này bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ khoanh chờ
Chính phủ xử lý hoặc các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn được cơ cấu lại. Tổ chức tín dụng phải trích lập dự phòng rủi ro lên tới 100% cho nhóm này.
Theo quy định của NHNN, nợ xấu (NPL) bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là thước đo quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay của một TCTD. Tỷ lệ này cung cấp cái nhìn sâu sắc về mức độ rủi ro liên quan đến danh mục nợ tồn đọng và giúp đánh giá tình hình tài chính tổng thể của tổ chức. Tỷ lệ nợ xấu được tính cho theo công thức:

Khi tỷ lệ này quá cao so với quy định của NHNN (quy định hiện tại là không quá 3%), điều này cho thấy khoản tín dụng ngân hàng đó không có chất lượng. Chỉ khi tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng thấp, chất lượng tín dụng của ngân hàng sẽ được đánh giá cao.
2.3. Chỉ tiêu dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm trên tổng dư nợ
Như đã nêu ở trên, các khoản vay có tài sản bảo đảm và không có tài sản bảo đảm được phân loại theo tiêu thức mức độ tín nhiệm. Mặc dù TSBĐ chỉ là một yếu tố có giá trị tham chiếu trong các quyết định cấp tín dụng, nhưng các TCTD đang tập trung vào việc chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ cho vay có đảm bảo bằng tài sản. Việc có nhiều khoản vay có TSBĐ một mặt phù hợp với quy chế cho vay mặt khác sẽ khuyến khích khách hàng trả lại nợ của họ, nâng cao chất lượng khoản vay.
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:

2.4. Chỉ tiêu mức độ hài lòng của khách hàng
Tại thời điểm hiện nay, mức độ cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng khốc liệt thì việc các NHTM cần phải có sự thay đổi và quan tâm đến mực độ hài lòng của khác hàng đến chất lượng các sản phẩm dịch vụ của mình. Để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng, Cronin và Taylor (1992) đã nghiên cứu các khái niệm, phương pháp đo lường chất lượng dịch vụ cùng với sự liên kết của chúng với sự hài lòng của khách. Từ đó đưa ra kết luận rằng mức độ hài lòng của khách hàng là công cụ dự báo và đánh giá tốt hơn về chất lượng các dịch vụ.
Mức độ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng trong mối quan hệ vay vốn với ngân hàng được gọi là chất lượng cho vay. Do đó, khách hàng luôn là yếu tố quan trọng trong đánh giá chất lượng cho vay của mỗi ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh hiện nay, việc thu hút khách hàng là một thách thức, nhưng việc duy trì khách hàng là một thách thức lớn hơn.
Một số khách hàng có thể từ bỏ ngân hàng vì nhiều lý do khác nhau, chẳng hạn như chi phí quá cao hoặc vì họ không nhận được sự quan tâm đúng mức hoặc những phàn nàn của họ không được giải quyết nhanh chóng. Thỏa mãn nhu cầu sử dụng vốn nhanh chóng cho phép khách hàng tiếp cận cơ hội kinh doanh ngay lập tức, tăng hiệu quả sản xuất và đảm bảo nguồn trả nợ ngân hàng.
Ngoài ra, khách hàng sẽ trở thành khách hàng thân thiết hơn với ngân hàng khi nhu cầu thỏa mãn tăng lên. Khi khách hàng hài lòng với tất cả dịch vụ của ngân hàng, chất lượng cho vay sẽ được đảm bảo. Bởi vì ngân hàng hiểu rõ về khách hàng, mọi giao dịch trở nên dễ dàng hơn. Các chỉ tiêu sau đây thể hiện việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong ngành ngân hàng nói chung và cho vay nói riêng:
– Độ tin cậy của khách hàng đối với ngân hàng
– Khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng
– Phương tiện hữu hình như cơ sở vật chất, trang thiết bị, …
– Thái độ, trình độ của nhân viên ngân hàng nói chung và ngân hàng nói riêng trong giao dịch, giao tiếp và ứng xử với khách hàng
– Thủ tục đơn giản, đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhanh chóng trong phạm
vi thời gian nhất định nhưng vẫn duy trì an toàn cho nguồn vốn của ngân hàng.
– …
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng từ bên ngoài
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản
xuất, kết quả kinh doanh của khách hàng cũng như các TCTD. Đối với khách hàng vay vốn, môi trường kinh tế ổn định và đầy hứa hẹn là yếu tố then chốt khi quyết định địa điểm sản xuất kinh doanh. Một nền kinh tế phát triển ổn định tạo tiền đề cho một bầu không khí kinh doanh thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác nhau. Điều này tạo điều kiện cho việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như nhu cầu tiêu dùng của người dân. Đồng thời, đảm bảo chất lượng cho vay luôn được đảm bảo an toàn và ngày càng được nâng cao.
Trong một môi trường kinh tế phát triển mạnh, nơi các khách hàng vay vốn có lãi và tăng trưởng, khả năng trả nợ của họ được củng cố. Ngược lại, trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hoặc thời kỳ suy thoái kinh tế cao, bên đi vay có thể gặp khó khăn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh, dẫn đến nhu cầu vay vốn ngân hàng giảm. Hơn nữa, khả năng trả nợ có thể giảm sút, tiềm ẩn nguy cơ trả nợ khó khăn và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cho vay ngân hàng. Về cơ bản, môi trường kinh tế thuận lợi tạo tiền đề cho việc cải thiện chất lượng cho vay của ngân hàng, trong khi nền kinh tế yếu kém có thể dẫn đến chất lượng cho vay suy giảm.
Môi trường chính trị
Sự phát triển kinh tế bị ảnh hưởng đáng kể bởi môi trường chính trị, đặc biệt là
trong ngành ngân hàng. Môi trường chính trị ổn định là cần thiết để khách hàng vay vốn sản xuất và kinh doanh có hiệu quả. Các sự kiện gây mất ổn định như chiến tranh, xung đột đảng phái, bạo loạn, biểu tình, đình công và cấm vận có thể gây tổn hại cho toàn bộ nền kinh tế bằng cách cản trở sản xuất, cùng nhiều vấn đề khác. Việc vận chuyển và xuất khẩu hàng hóa bị đình trệ. Do đó, khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng đầy đủ, đúng hạn, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cho vay.
Môi trường pháp lý
Các nhân tố pháp lý bao gồm tính thống nhất của khuôn khổ pháp luật và sự
gắn kết giữa các văn bản pháp luật. Một môi trường pháp lý vững mạnh, đặc trưng bởi luật pháp và chính sách bảo vệ người tiêu dùng, tổ chức kinh tế, môi trường và ngăn chặn các hành vi độc quyền,… sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh suôn sẻ và hiệu quả hơn. Ngược lại, một hệ thống pháp luật chưa đầy đủ và thiếu nhất quán với các thủ tục rườm rà có thể cản trở dòng chảy hàng hóa và sự phát triển kinh tế nói chung.
Đặc biệt, ngành ngân hàng rất nhạy cảm với bất kỳ thay đổi nào do nó có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Nó ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh tế, đòi hỏi phải có khung pháp lý chuyên biệt để quản lý và điều chỉnh nó. Nhìn chung, môi trường pháp lý chặt chẽ, đồng bộ, có khả năng thích ứng, nhất quán, phù hợp với xu hướng kinh tế sẽ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, qua đó nâng cao hiệu quả, chất lượng của mọi thành phần kinh tế, trong đó có ngân hàng.
Môi trường văn hóa – xã hội
Văn hóa – xã hội ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Vì
cho vay dựa trên cơ sở lòng tin – sự tín nhiệm nên quan hệ vay vốn hình thành dự trên sự kết hợp của các các yếu tố như nhu cầu của người đi vay, khả năng đáp ứng những nhu cầu đó của ngân hàng và khả năng trả nợ của khách hàng. Từ góc độ ngân hàng, khoản vay được phê duyệt dựa trên ý chí và khả năng trả nợ của người đi vay. Những yếu tố này bị ảnh hưởng trực tiếp bởi trình độ học vấn và môi trường sống của người vay. Cụ thể, đạo đức xã hội và trình độ học vấn ảnh hưởng đến sự sẵn lòng trả nợ và chất lượng cho vay tổng thể. Đạo đức xã hội kém, lợi dụng lòng tin để lừa đảo, hay thiếu hiểu biết dẫn đến sản xuất kinh doanh thất bại đều là những yếu tố có thể làm giảm chất lượng cho vay.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng từ phía ngân hàng đến chất lượng cho vay
Chính sách cho vay phù hợp
Chính sách tín dụng đề cập đến một tập hợp các chiến lược liên quan đến việc
gia hạn hoặc hạn chế tín dụng nhằm đáp ứng các mục tiêu cụ thể. Để đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình, ngân hàng phải phác thảo cẩn thận chính sách tín dụng của mình phù hợp với mục tiêu chung. Điều này liên quan đến việc quyết định cách sử dụng vốn sẵn có để tạo ra tài sản chất lượng cao với rủi ro tối thiểu. Tùy thuộc vào mục tiêu và tùy từng thời kỳ của mình, mỗi ngân hàng xây dựng chính sách cho vay phù hợp, thường tập trung vào ba mục tiêu chính: lợi nhuận, an toàn và lành mạnh.
– Với mục tiêu lợi nhuận: Để đạt được mục tiêu hướng tới lợi nhuận, các ngân hàng thường áp dụng các chính sách cho vay năng động hơn bằng cách cho vay nhiều hơn và áp đặt lãi suất cao hơn, thời hạn cho vay dài hơn và hạn mức tín dụng được mở rộng để nâng cao khả năng sinh lời. Tuy nhiên, cách tiếp cận này có thể gây ra rủi ro cao hơn vì việc tăng cường cho vay có thể ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Để giảm thiểu những rủi ro này, các ngân hàng phải kết hợp các biện pháp quản lý rủi ro bổ sung để bảo vệ danh mục cho vay của mình.
– Với mục tiêu an toàn: Các mục tiêu hướng đến an toàn sẽ thúc đẩy các ngân hàng áp dụng chính sách cho vay thận trọng hơn, đặc trưng bởi các thủ tục nghiêm ngặt và khả năng sinh lời vừa phải. Nhấn mạnh các biện pháp an toàn cho vay như bảo hiểm tiền vay, thế chấp tài sản, cầm cố, … và đánh giá năng lực tài chính và sự ổn định trong kinh doanh của bên vay trước khi cấp tín dụng. Cách tiếp cận thận trọng này đảm bảo chất lượng cho vay cao bằng cách đánh giá tỉ mỉ khả năng trả nợ của bên vay và thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo lợi ích tài chính của ngân hàng.
– Với mục tiêu lành mạnh: Đây cũng là một quy tắc của cho vay và một chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay. Tính lành mạnh của việc cấp một khoản vay thuộc về đạo đức xã hội của ngân hàng, việc cấp một khoản vay nhằm mục tiêu phát triển kinh tế, tạo ra sự vững chắc cho những chiến lược kinh doanh lâu dài của đất nước.
Quy trình cho vay
Quá trình cho vay bao gồm các giai đoạn khác nhau trong hoạt động cho vay
của ngân hàng, từ nhận đơn xin vay vốn của khách hàng đến đưa ra quyết định cho vay, giải ngân, thu hồi nợ và cuối cùng là thanh lý hợp đồng tín dụng. Chất lượng các khoản vay của ngân hàng phụ thuộc vào việc tuân thủ chặt chẽ các quy định ở từng bước của quy trình cho vay và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước này.
Trong quá trình cho vay, việc thẩm định và phê duyệt hồ sơ vay có ý nghĩa đặc biệt vì chúng là nền tảng để đánh giá rủi ro. Đánh giá bao gồm việc đánh giá kỹ lưỡng
ý tưởng hoặc dự án được đề xuất, sử dụng các kỹ thuật tính toán phức tạp và đòi hỏi
đầu tư thời gian đáng kể. Quá trình thẩm định này cho phép ngân hàng đánh giá tính khả thi của dự án và xác định mức độ tin cậy của khách hàng. Chất lượng của công việc thẩm định này ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng chung của hoạt động cho vay vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng đối với người vay.
Ngoài ra, việc giám sát các khoản vay đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng khoản vay. Việc giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng cho phép các ngân hàng chủ động xác định và giải quyết các rủi ro tiềm ẩn, từ đó bảo vệ khỏi các kết quả bất lợi. Việc thiết lập một hệ thống phòng ngừa rủi ro hiệu quả thông qua các phương pháp và tần suất kiểm tra phù hợp có thể nâng cao chất lượng khoản vay bằng cách giảm thiểu rủi ro.
Cuối cùng, việc thu và xử lý nợ là một khâu quan trọng trong quá trình cho vay, ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng khoản vay. Sự thành thạo trong công tác thu hồi nợ của ngân hàng cùng với việc thực hiện các biện pháp phù hợp giúp giảm thiểu nợ quá hạn và ảnh hưởng tích cực đến chất lượng khoản vay. Bằng cách quản lý hiệu quả các quy trình thu nợ, các ngân hàng có thể duy trì tính toàn vẹn của danh mục cho vay và nâng cao chất lượng khoản vay tổng thể.
Năng lực của nhân viên
Nguồn nhân lực được coi là tài sản quý giá của mọi tổ chức, đặc biệt là trong
các lĩnh vực thiên về dịch vụ như ngân hàng. Khi xã hội phát triển, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng tăng để giải quyết thành thạo các tình huống kinh tế ngày càng phức tạp. Nhân viên tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cho vay vì họ xử lý tất cả các khía cạnh của quá trình xử lý khoản vay, từ nhận hồ sơ, thẩm định và giải ngân đến giám sát và thu hồi khoản vay.
Quy trình cho vay là một quy trình khép kín, kỹ năng, trình độ chuyên môn, đạo đức của nhân viên tín dụng là yếu tố then chốt quyết định hiệu quả và chất lượng cho vaycủa ngân hàng. Nhân viên tín dụng có chuyên môn vững vàng và liêm chính trong nghề nghiệp sẽ ít mắc sai sót trong khi tác nghiệp, từ đó giảm thiểu những thiệt hại có thể xảy ra cho ngân hàng như tránh nợ xấu và duy trì chất lượng cho vay tốt. Ngược lại, dù nguồn vốn của ngân hàng có mạnh đến đâu nhưng nếu nguồn nhân lực yếu, chất lượng cho vay sẽ bị ảnh hưởng và có khả năng xấu đi.
Thông tin tín dụng
Nắm bắt thông tin chính xác là rất quan trọng cho sự sống còn của các TCTD
và các tổ chức khác trong nền kinh tế ngày nay. Đối với ngân hàng, thông tin tín dụng là nền tảng cho mọi hoạt động liên quan đến thỏa thuận hợp đồng tín dụng và theo dõi khoản vay. Các ngân hàng sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau, bao gồm khách hàng, phương tiện truyền thông, đối tác của khách hàng và đối thủ cạnh tranh, dựa vào khả năng tiếp cận, xử lý và đánh giá chính xác thông tin này của nhân viên tín dụng. Đội ngũ nhân viên tín dụng có năng lực và các bộ phận liên quan đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khách hàng vay một cách kỹ lưỡng và chính xác. Thông tin chính xác giúp đánh giá khách hàng đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế, từ đó đưa ra quyết định cấp tín dụng chính xác hơn và đảm bảo khả năng trả nợ cao hơn của khách hàng. Thông thường, các ngân hàng đánh giá khách hàng bằng hai nhóm thông tin chính: tài chính và phi tài chính. Các nhóm này bao gồm cả thành phần định tính và định lượng hỗ trợ đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Việc đánh giá toàn diện này giúp đưa ra quyết định tín dụng tốt hơn, giảm thiểu rủi ro và duy trì chất lượng cho vay tổng thể của ngân hàng.
Quản lý rủi ro tín dụng
Dựa trên quy trình luân chuyển vốn và chính sách tín dụng, quy trình quản lý
rủi ro giữa các ngân hàng có sự khác nhau. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả tối ưu, quản lý rủi ro phải được tích hợp với quy trình cho vay. Việc này nên bắt đầu từ thời điểm nhận được đơn xin vay vốn của khách hàng và tiếp tục cho đến khi giải quyết khoản vay.
Quy trình quản lý rủi ro hiệu quả giúp ngân hàng tránh được nợ xấu, lọc ra những khách hàng không đáng tin cậy và đảm bảo hoạt động ngân hàng suôn sẻ và hiệu quả hơn, từ đó giảm thiểu rủi ro liên quan đến vốn, thanh khoản, … Cách làm này không chỉ nâng cao chất lượng tài sản của ngân hàng mà còn góp phần mang lại kết quả kinh doanh tốt hơn. Ngược lại, quy trình quản lý rủi ro lỏng lẻo với nhiều kẽ hở có thể tạo điều kiện cho nợ xấu xuất hiện, khiến ngân hàng dễ gặp phải nhiều vấn đề khác nhau và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng hoạt động.
Quy trình kiểm tra, giám soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng bao gồm một khuôn khổ toàn diện
về các chính sách và thủ tục do Ban Giám Đốc, người kiểm soát và nhân viên khác của ngân hàng để quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hệ thống này được thiết kế để đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt các quy định, bảo vệ tài sản, ngăn chặn và phát hiện gian lận hoặc sai sót. Quy trình kiểm soát nội bộ bao gồm việc giám sát việc tuân thủ các chính sách quản lý, bảo quản tài sản, xác định và giải quyết mọi trường hợp gian lận hoặc sai sót có thể xảy ra.
Vì chất lượng khoản vay phụ thuộc vào việc tuân thủ các quy định, chính sách và phát hiện kịp thời các sai sót có thể dẫn đến những quyết định sai lầm trong quá trình phê duyệt tín dụng nên việc triển khai các quy trình kiểm soát nội bộ chặt chẽ là rất quan trọng. Các quy trình này cho phép lãnh đạo ngân hàng hiểu rõ hơn về môi trường kinh doanh đang diễn ra, xác định điểm mạnh, thách thức, sai lầm và đề xuất giải pháp kịp thời. Vì vậy, việc có một hệ thống kiểm soát nội bộ với cơ cấu tổ chức hợp lý và đội ngũ nhân viên kiểm tra chuyên nghiệp và có đạo đức có thể góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng khoản vay. Bằng cách đảm bảo kiểm soát nội bộ hiệu quả, các ngân hàng có thể quản lý rủi ro tốt hơn, duy trì sự tuân thủ và cuối cùng là cải thiện chất lượng tổng thể của hoạt động cho vay.
Cở sở vật chất
Cơ sở vật chất của ngân hàng và các khoản đầu tư đáng kể vào tài sản cố định là
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động chung của ngân hàng và hoạt động cho vay nói riêng. Tại các NHTM, việc đầu tư vào trụ sở được trang bị tốt và các tài sản có giá trị sẽ hỗ trợ xử lý hiệu quả và chính xác các quy trình và nhiệm vụ liên quan đến cho vay, tiết kiệm thời gian và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động. Ngoài ra, tài sản hữu hình được đầu tư hiệu quả sẽ nâng cao sự quan tâm của khách hàng, thu hút nhiều giao dịch hơn và thúc đẩy mối quan hệ tín dụng dài hạn thuận lợi cho ngân hàng.
Trình độ công nghệ ngân hàng đang áp dụng
Trang thiết bị hiện đại đóng vai trò nòng cốt trong việc thu thập, xử lý và quản
lý thông tin, từ đó đẩy nhanh chu trình vay vốn, đáp ứng hiệu quả nhu cầu vay vốn của khách hàng. Công nghệ này còn tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý hồ sơ vay vốn, giúp việc giám sát hiệu quả hơn. Nhờ đó, chất lượng cho vay tổng thể của ngân hàng được cải thiện và duy trì.
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng từ phía khách hàng đến chất lượng cho vay
Để một khoản vay được sử dụng hiệu quả và đúng mục đích, mang lại lợi ích cho cả người đi vay và ngân hàng, cũng như góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế
– xã hội – người sử dụng vốn vay đóng một vai trò quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, tình hình tài chính lành mạnh và thu nhập ổn định sẽ có nhiều khả năng trả nợ đúng hạn, điều này đảm bảo an toàn và chất lượng chung cho hoạt động cho vay của ngân hàng. Nhìn chung các yếu tố từ phía khách hàng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay thường bao gồm:
Ý chí trả nợ của khách hàng
Đây là yếu tố vô hình đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, khả năng đánh giá và tư
duy suy đoán của một nhân viên tín dụng giỏi. Thiện chí trả nợ của người đi vay thường được phản ánh qua uy tín và tiêu chuẩn đạo đức của họ. Ngoài ra, đối với các khách hàng doanh nghiệp, uy tín thương hiệu trên thị trường của doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng cần được xem xét. Có những trường hợp khách hàng có đủ khả năng tài chính để trả nợ nhưng lại không sẵn sàng thực hiện, thậm chí có ý định lạm dụng vốn của ngân hàng, gây ra rủi ro đáng kể cho ngân hàng. Tuy nhiên, có những cá nhân có tư cách đạo đức tốt và doanh nghiệp có uy tín trên thị trường thường có xu hướng trả nợ ngân hàng bất cứ khi nào có thể, bằng cách tham gia vào các mối quan hệ tín dụng với những khách hàng như vậy, các ngân hàng có thể giảm đáng kể rủi ro mất vốn và đảm bảo mức chất lượng cho vay cao hơn.
Khả năng trả nợ của khách hàng
Khả năng trả nợ của khách hàng được thể hiện qua một số yếu tố chính. Đối với
khách hàng cá nhân, nó bao gồm thu nhập ròng hàng tháng của người đi vay và của người phụ thuộc họ, nếu có. Đối với doanh nghiệp, nó bao gồm tính khả thi của kế hoạch kinh doanh, sức khỏe tài chính vững mạnh, trình độ, kinh nghiệm và năng lực lãnh đạo quản lý. Ngoài ra, các ngân hàng rất quan tâm đến lịch sử vay vốn của khác hàng vì lịch sử vay vốn tốt thể hiện khách hàng là một người có trách nhiệm trong việc sử dụng các khoản vay và ngân hàng còn tính đến các biện pháp đảm bảo thu hồi nợ như tài sản thế chấp, bảo lãnh bên thứ ba, …Cụ thể:
– Năng lực và kinh nghiệm của khách hàng: Đây là yếu tố cần thiết được các ngân hàng đánh giá kỹ lưỡng trước khi cho vay. Để sản xuất và kinh doanh duy trì ổn định và tăng trưởng, người vay vốn cần phải có trình độ chuyên môn cao và kỹ năng quản lý vững vàng. Khách hàng có định hướng đúng đắn và có kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh có khả năng tạo ra kết quả khả thi và có lợi nhuận, giúp bản thân có thể trả nợ và tích lũy lợi nhuận để tiếp tục hoạt động.
– Tiềm lực tài chính: Tình hình tài chính vững mạnh, dù là đối với một doanh nghiệp hay một cá nhân, là rất quan trọng để tiến hành sản xuất và mở rộng đầu tư. Sự ổn định tài chính này cho phép tạo ra các sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý, giúp các nhà sản xuất chiếm lĩnh thị trường. Nó cũng tạo ra doanh thu để trang trải chi phí và trả nợ ngân hàng.
– Tính khả thi của phương án vay vốn: Khi phê duyệt khoản vay, ngân hàng đánh giá tính khả thi của phương án đầu tư, bao gồm năng lực sản xuất của doanh nghiệp, khả năng đảm bảo nguyên liệu đầu vào và chiến lược quản lý, tiêu thụ sản phẩm. Các ngân hàng cũng đảm bảo hoạt động kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật. Một kế hoạch được cân nhắc kỹ lưỡng và khả thi sẽ làm tăng đáng kể khả năng hoàn vốn và lợi nhuận cho nhà đầu tư, từ đó đảm bảo khả năng trả nợ của người đi vay.
Những yếu tố này ảnh hưởng chung đến chất lượng cho vay bằng cách xác định khả năng hoàn trả và rủi ro liên quan đến việc cấp tín dụng cho người đi vay.
XEM THÊM: Cơ sở lý luận cho vay

Tôi là Nguyễn Đình Long, hiện tại tôi là Quản lý nội dung của Luận Văn 3C– Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn uy tín. Chúng tôi đặt lợi ích của khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Website: https://luanvan3c.com/ – Hotline: 0966.736.325.
GẶP TƯ VẤN VIÊN
Bình chọn Xu hướng tự do hóa toàn cầu đã làm tăng vai trò của các biện pháp phi thuế, đặc biệt là biện pháp kỹ thuật (BPKT), như một công cụ để điều phối thương mại. Mặc dù có khá nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về BPKT, nhưng kết quả của […]
Bình chọn Các cảng biển tại Việt Nam đang tích cực áp dụng công nghệ số trong hoạt động kinh doanh để thu hút các bên liên quan trong chuỗi cung ứng vận tải, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, nghiên cứu về cảng điện tử […]
Bình chọn Tác động của tài chính toàn cầu đến tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề được nghiên cứu và bàn luận nhiều trong thời gian gần đây. Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm với dữ liệu cấp quốc gia đều chỉ ra rằng mối quan hệ giữa mở […]
Bình chọn Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống đường sắt đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) thông qua cả nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện qua các cuộc phỏng […]
Bình chọn Bài viết chia sẻ tiểu luận Nghiên cứu khai thác giá trị di sản văn hóa tại Khu di sản văn hóa thế giới Hoàng Thành Thăng Long đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các […]
Bình chọn Bài viết chia sẻ tiểu luận Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh tại trường THPT Phú Quốc, Thành phố Phú Quốc, Tỉnh Kiên Giang, Năm học 2021- 2022 đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C […]
Bình chọn Dưới đây, Tài Liệu Luận văn 3C chia sẻ tài liệu Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản và nâng cao – Tập 2 Trên đây là những thông tin từ Tài Liệu Luận văn 3C về Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản và nâng cao – Tập 2. Chúng tôi hy vọng […]
Bình chọn Dưới đây, Tài Liệu Luận văn 3C chia sẻ tài liệu Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản và nâng cao – Tập 1 Trên đây là những thông tin từ Tài Liệu Luận văn 3C về Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản và nâng cao – Tập 1. Chúng tôi hy vọng rằng bài […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong chi nhánh Cửu Long cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định vay vốn của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh thị xã Bến Cát Bình Dương cho các bạn học […]
Bình chọn Cơ sở lý luận hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Hiệu quả cho vay KHCN tại ngân hàng đầu tư và phát triển Campuchia – Chi nhánh TP. HCM cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Củ Chi cho các bạn học viên đang làm luận văn tham […]
Bình chọn Cơ sở lý luận cho vay giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm cho vay, Đặc trưng cho vay, Phân loại hoạt […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành phố Cao lãnh tỉnh Đồng Tháp cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với […]