x
Trang chủ » Sự hình thành và phát triển của WTO

Sự hình thành và phát triển của WTO

Bình chọn

1. Hiệp định chống bán phá giá

  WTO là chữ viết tắt của Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization) . WTO được thành lập ngày 1/1/1995, kế tục và mở rộng phạm vi điều chỉnh thương mại quốc tế của khung khổ tiền thân là GATT – Hiệp định chung về Thuế quan Thương mại. GATT ra đời sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II, khi mà trào lưu hình thành hàng loạt cơ chế đa biên điều tiết các hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế đang diễn ra sôi nổi, điển hình là Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và Phát triển, thường được biết đến như là Ngân hàng Thế giới (World Bank)  và Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF)  ngày nay. ừ đó tới 1995, GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán chủ yếu về thuế quan. Tuy nhiên, từ thập kỷ 70 và đặc biệt từ sau vòng Uruguay(1986-1994) do thương mại quốc tế không ngừng phát triển, nên GATT đã mở rộng diện hoạt động, đàm phán không chỉ về thuế quan mà còn tập trung xây dựng các hiệp định hình thành các chuẩn mực, luật chơi điều tiết các hàng rào phi quan thuế, về thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp đầu tư có liên quan tới thương mại, về thương mại hàng nông sản, hàng dệt may, về cơ chế giải quyết tranh chấp. Với phạm vi của hệ thống thương mại đa biên được mở rộng, nên Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT)  vốn chỉ là một thỏa thuận có nội dung hạn chế và tập trung ở thương mại hàng hóa đã tỏ ra không còn thích hợp. Do đó, ngày 15/4/1994, tại Marrkesh (Maroc), các bên đã kết thúc hiệp định thành lập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) nhằm kế tục và phát triển sự nghiệp GATT. WTO chính thức được thành lập độc lập với hệ thống Liên Hợp Quốc và đi vào hoạt động từ 1/1/1995 .
Trong quá trình hoạt động của TMQT thì việc áp dụng các quy đinhi pháp luật nhằm đảm bảo xây dựng và phát triển một hệ thống pháp luật về TMQT đảm bảo tính công bằng và đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển. Do đó, việc hình thành các biện pháp chống bán phá giá, được coi là một trong các cột trụ của hệ thống các biện pháp phòng vệ thương mại (trade remedies) và được áp dụng để bảo vệ thị trường nội địa trước sự thâm nhập của hàng hoá nước khác. Về bản chất, biện pháp chống bán phá giá được áp dụng để đối phó với hành vi cạnh tranh không lành mạnh hay không công bằng của hàng hóa nhập khẩu. Biện pháp chống bán phá giá là để đối phó với hành vi bán sản phẩm với giá thấp nhằm chiếm lĩnh thị trường. Vì vậy, trong quy định về pháp luật về CBPG đã và đang đảm bảo cho các quy định về TMQT được diễn ra một cách ổn định và công bằng. 
CBPG theo quy định của WTO được quy định tại điều VI GATT 1994 và Hiệp định về việc Thi hành điều VI GATT 1994 (thường được gọi với tên là “Hiệp định về chống bán phá giá”, ADA) . Hiệp định ADA  bao gồm 3 phần với 18 điều và 2 phụ lục quy định các nhóm vấn đề cụ thể là:
Về nội dung: bao gồm các điều khoản chi tiết về cách thức, tiêu chí xác định việc BPG, thiệt hại, mối quan hệ nhân quả giữa việc BPG và thiệt hại;
Qui định về thủ tục: bao gồm các điều khoản liên quan đến thủ tục điều tra áp đặt thuế CBPG như thời hạn điều tra, nội dung đơn kiện, thông báo, quyền tố tụng của các bên liên quan, trình tự áp dụng các BPTT, quyền khiếu kiện,…
Các qui định về thủ tục giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên liên quan đến thuế chống phá giá: qui định tại Điều 17 ADA, bao gồm các qui tắc áp dụng cho việc giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên WTO liên quan đến biện pháp áp đặt thuế CBPG của một quốc gia thành viên.
Qui định về thẩm quyền của Uỷ ban về Thực tiễn Chống bán phá giá (Committee on Anti-dumping Practices): bao gồm các qui định về thành viên, chức năng và hoạt động của Uỷ ban trong quá trình điều hành về các biện pháp chống bán phá giá thực hiện tại các quốc gia thành viên.

1.1. Xác định việc bán phá giá

Việc bán phá giá được xác định thông qua việc so sánh về giá giữa giá thông thường và giá xuất khẩu theo công thức:
Giá thông thường (giá TT) – Giá xuất khẩu (giá XK) = X 
(trong đó các giá này phải được đưa về cùng một cấp độ thương mại mà thường là “giá xuất xưởng”)
Nếu X > 0 thì có hiện tượng bán phá giá

1.2. Nguyên tắc xác định phá giá

Bán phá giá là hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động TMQT. Vì vậy, để ngăn chặn hiện tượng này thì theo quy định của WTO các quốc gia được áp dụng các biện pháp nhằm chống lại hành động bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào nước họ của mọi tổ chức, cá nhân.
Nguyên tắc xác định việc BPG là những tư tưởng chỉ đạo, chi phối các chủ thể trong quá trình điều tra, xác định có hay không hành vi BPG của hàng hóa xuất khẩu nhằm giúp cho hoạt động chống BPG đạt hiệu quả cao.
Nguyên tắc xác định việc bán phá giá được dựa vào biên độ phá giá và được tính toán theo công thức :
Biên độ phá giá = Giá thông thường – Giá xuất khẩu
Giá xuất khẩu
Nếu BĐPG > 0: là có hiện tượng BPG. Ngoài ra để tính BĐPG còn có thể tính bằng giá trị tuyệt đối với công thức như sau :
Biên độ phá giá = Giá trị thông thường – Giá xuất khẩu

1.3. Tính biên độ phá giá 

+ Giá thông thường (Giá TT)
Giá thông thường (giá TT) là giá bán sản phẩm sản phẩm tương tự với sản phẩm bị điều tra (SPTT) tại thị trường nước xuất khẩu. Có ba cách xác định Giá TT được áp dụng trong các điều kiện, cụ thể là:
Cách 1: Giá TT được xác định theo giá bán của Sản Phẩm Tương Tự (SPTT) tại thị trường nước XK (tại thị trường nội địa của nước nơi sản phẩm đó được sản xuất ra).
Cách 2: Giá TT được xác định theo giá bán của SPTT từ nước xuất khẩu liên quan sang thị trường một nước thứ ba
Cách 3: Giá TT được xác định theo trị giá tính toán (constructed normal value), cụ thể  = Giá thành SX + Chi phí bán hàng, hành chính… + Lợi nhuận.
Trong các cách thức nêu trên, cách 1 là cách thức tính Giá TT tiêu chuẩn, được ưu tiên xem xét áp dụng trước trong tất cả các trường hợp. Chỉ khi không đáp ứng được các điều kiện để sử dụng cách 1 thì giá thông thường mới được tính theo cách 2 hoặc cách 3.
Đó là ba cách tính Giá TT của hàng hóa trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, trong trường hợp nước nhập khẩu bị xem là có nền kinh tế phi thị trường (tức là nền kinh tế kế hoạch tập trung, trong đó, các hoạt động kinh tế được dựa trên kế hoạch hàng năm do một cơ quan giống như ủy ban kế hoạch Nhà nước soạn thảo. Hiện nay, trong WTO chỉ có hai thành viên cam kết về địa vị nền kinh tế phi thị trường là Việt Nam và Trung Quốc) thì lại áp dụng theo những quy định riêng. Theo điều VI GATT 1994 (bổ sung khoản 1 – điều VI) , cho phép cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu bỏ qua các cách thức tính giá thông thường và tự mình xác định một cách thức tính mà mình cho là hợp lý. Cụ thể là Giá TT sẽ không xác định dựa trên giá và chi phí của nước XK mà dựa trên chi phí của một quốc gia khác được cho là tương tự, phù hợp và là nền kinh tế thị trường.
+ Cách tính Giá xuất khẩu (Giá XK)
Là giá bán sản phẩm từ nước sản xuất/xuất khẩu sang nước NK. Cách thức tính giá XK (tuỳ thuộc vào các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể) bao gồm:
Cách 1: Là giá trong giao dịch mua bán giữa nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu của nước xuất khẩu với nhà nhập khẩu của nước nhập khẩu;
Cách 2: Là giá tự tính toán (constructed export price) trên cơ sở giá bán sản phẩm NK đó cho người mua độc lập đầu tiên tại nước NK; hoặc một trị giá tính toán theo những tiêu chí hợp lý do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Cách 1 là cách tính giá XK chuẩn và được áp dụng trước tiên (ưu tiên áp dụng) khi tính giá XK (trong điều kiện thương mại thông thường). Chỉ khi hoàn cảnh cụ thể không đáp ứng các điều kiện áp dụng cách 1 thì giá XK mới được tính theo cách 2.
+ So sánh giá TT và giá XK
Nhằm để hiểu rõ bản chất và thuận lợi cho việc áp dụng trong quá trình tính toán BĐPG thì cần so sánh. Có một số cách so sánh như sau:
Cách 1: So sánh giá TT bình quân giá với giá XK bình quân giá của tất cả các giao dịch của từng nhà sản xuất, xuất khẩu;
Cách 2: So sánh giá TT và giá XK của từng giao dịch (hoặc của các giao dịch thực hiện trong cùng một ngày hoặc gần như trong cùng một ngày);
Cách 3: So sánh giá TT bình quân giá với giá XK của từng giao dịch nếu cơ quan có thẩm quyền cho rằng có sự chênh lệch đáng kể về cơ cấu giá XK giữa những người mua, vùng hoặc thời điểm khác nhau và có giải thích chính thức về việc tại sao việc sử dụng hai cách trên không thể tính đến các khác biệt trên một cách hợp lý.

2. Xác định thiệt hại

2.1. Định nghĩa về thiệt hại do bán phá giá

Khái niệm tổn hại được hiểu là thiệt hại vật chất đối với ngành sản xuất trong nước hoặc ảnh hưởng vật chất làm chậm quá trình hình thành một ngành sản xuất như vậy . Điều 3 của Hiệp định ADP  còn quy định rằng việc xác định hàng nhập khẩu bán phá giá có đang làm tổn hại đến ngành sản xuất nội địa hay không phải được thực hiện trên cơ sở mọi “yếu tố kinh tế liên quan tác động đến tình trạng của ngành sản xuất”. Những yếu tố đó gồm: sự giảm sút thực tế và tiềm tàng về sản lượng, doanh số, thị phần, lợi nhuận, năng xuất, tỷ xuất đầu tư hoặc sử dụng công xuất; sự tác động lên giá nội địa; tác động thực tế và tiềm tàng về chu chuyển tiền, tồn kho; việc làm; tiền lương; tăng trưởng và năng lực huy động vốn đầu tư. Mặt khác, những thiệt hại vật chất cho ngành sản xuất trong nước phải là hệ quả trực tiếp của việc bán phá giá. Nói cách khác, phải chứng minh được mối quan hệ nhân quả giữa hành vi bán phá giá và những thiệt hại vật chất mà ngành sản xuất sản phẩm tương tự trong nước phải gánh chịu. Khái niệm ngành sản xuất trong nước dùng để chỉ tập hợp chung các nhà sản xuất trong nước sản xuất các sản phẩm tương tự hoặc để chỉ những nhà sản xuất có tổng sản phẩm chiếm phần lớn tổng sản xuất trong nước của sản phẩm đó, trừ một số ngoại lệ cụ thể (điều 4 Hiệp định ADP) .
Theo đó, việc xác định “thiệt hại” là một bước không thể thiếu trong một vụ điều tra chống bán phá giá và chỉ khi kết luận điều tra khẳng định có thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu thì nước nhập khẩu mới có thể xem xét việc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá.
Về hình thức, các thiệt hại này có thể tồn tại dưới 02 dạng: thiệt hại thực tế, hoặc nguy cơ thiệt hại (nguy cơ rất gần);
Về mức độ, các thiệt hại này phải ở mức đáng kể;
Về phương pháp, các thiệt hại thực tế được xem xét trên cơ sở phân tíchtất cả các yếu tố có liên quan đến thực trạng của ngành sản xuất nội địa (ví dụ tỷ lệ và mức tăng lượng nhập khẩu, thị phần của sản phẩm nhập khẩu, thay đổi về doanh số, sản lượng, năng suất, nhân công,v.v…)

2.2. Nguy cơ gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước

Một trong các điều kiện để có thể áp dụng biện pháp tự vệ là phải điều tra chứng minh được rằng ngành sản xuất nội địa phải chịu thiệt hại nghiêm trọng từ việc hàng nhập khẩu tăng ồ ạt. Cụ thể là, về hình thức, các thiệt hại này có thể tồn tại dưới hai dạng: thiệt hại thực tế hoặc nguy cơ thiệt hại (nguy cơ này là rất gần); về mức độ, các thiệt hại này phải ở mức nghiêm trọng (tức là ở mức cao hơn so với thiệt hại đáng kể trong trường hợp các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp). Về phương pháp, các thiệt hại thực thế được xem xét trên cơ sở phân tích tất cả các yếu tố liên quan đến thực trạng của ngành sản xuất nội địa (ví dụ tỉ lệ và mức tăng lượng nhập khẩu, thị phần của sản phẩm nhập khẩu, thay đổi về doanh số, sản lượng, năng suất, nhân công,v.v…)
Trong cuộc điều tra để áp dụng biện pháp tự vệ, việc chứng minh thiệt hại nghiêm trọng chủ yếu thuộc trách nhiệm của ngành sản xuất nội địa liên quan. Vì vậy, để đạt được mục tiêu của mình, ngành sản xuất nội địa cần có sự chuẩn bị kỹ về các số liệu, tập hợp trong một thời gian tương đối dài để có đủ dữ liệu để chứng minh.

3. Biện pháp chống bán phá giá trong thương mại quốc tế

3.1. Xác định thiệt hại đối với việc bán phá giá

Theo quy định của Hiệp định ADA  thì các nhân tố được xem xét khi xác định thiệt hại đó là:
– Khối lượng sản phẩm nhập khẩu được BPG và ảnh hưởng của việc này đến giá của sản phẩm thị trường tại thị trường nội địa nước nhập khẩu. Cụ thể đó là về khối lượng sản phẩm nhập khẩu bị điều tra, cơ quan điều tra phải xem xét xem trên thực tế có sự gia tăng đáng kể (tuyệt đối hoặc tương đối) của hàng nhập khẩu BPG so với mức sản xuất hoặc nhu cầu tiêu dùng tại nước nhập khẩu hay không. Về tác động của hàng nhập khẩu BPG đối với giá của sản phẩm thị trường tại thị trường nước nhập khẩu, cơ quan có thẩm quyền phải xem xét trên hai khía cạnh:
+ Hàng nhập khẩu BPG có phải là đã được bán với giá thấp hơn một cách đáng kể so với giá của sản phẩm thị trường tại thị trường nước nhập khẩu hay không;
+ Việc hàng nhập khẩu BPG đó có đúng là đã làm giảm giá của sản phẩm thị trường trên thị trường nước nhập khẩu ở mức đáng kể hoặc ngăn không cho giá tăng đáng kể (điều mà lẽ ra sẽ không xảy ra nếu không BPG hàng nhập đó).
– Hậu quả của việc nhập khẩu này đối với các nhà sản xuất các sản phẩm này của nước nhập khẩu. Là hệ quả của việc BPG đối với ngành sản xuất nội địa nước xuất khẩu được xem xét trên một loạt các nhân tố khác nhau của ngành sản xuất đó và những thiệt hại của ngành sản xuất cũng có thể được xem xét ở nhiều dạng khác nhau.

3.2. Cách tính thuế chống bán phá giá 

Có 2 hình thức thu thuế CBPG được áp dụng trong thực tiễn đó là:
+ Kiểu tính thuế hồi tố: việc tính mức thuế được căn cứ vào số liệu của thời điểm trước khi điều tra (6 tháng – 1 năm). Sau khi điều tra, cơ quan có thẩm quyền sẽ  bắt đầu áp dụng một mức thuế CBPG. Sau khi áp dụng được một thời gian, nếu nhà nhập khẩu yêu cầu xem xét và đánh giá lại mức thuế đã áp dụng (do giá xuất khẩu tăng lên) thì cơ quan chức năng sẽ tiến hành xác định lại số tiền thuế phải nộp trong vòng 12 tháng, chậm nhất là 18 tháng ngay sau khi nhận được yêu cầu thì mức thuế mới sẽ được áp dụng. Việc hoàn thuế sẽ được thực hiện trong vòng 90 ngày sau khi xác định lại mức thuế cuối cùng phải nộp.
+ Kiểu tính thuế ấn định : Đối với kiểu tính thuế này thi cơ quan điều tra sẽ lấy số liệu của thời điểm trước khi điều tra để tính BĐPG và ấn định biên độ này cho cả quá trình áp dụng thuế CBPG. Khi áp dụng thuế CBPG  được một thời gian, nếu nhà nhập khẩu đề nghị hoàn thuế với phần trị giá cao hơn BĐPG (do giá xuất khẩu tăng) thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét việc hoàn thuế trong vòng 12 tháng, chậm nhất là 18 tháng ngay sau khi nhận được đề nghị hoàn thuế kèm theo đầy đủ bằng chứng. Việc hoàn thuế sẽ được thực hiện trong vòng 90 ngày kể từ khi ra quyết định hoàn thuế.
Trong trường hợp một số nhà xuất khẩu/sản xuất sản phẩm BPG quá lớn, không tính riêng BĐPG được thì cơ quan chức năng sẽ giới hạn việc điều tra ở một số nhà xuất khẩu/sản xuất nhất định trên cơ sở trao đổi với các nhà xuất khẩu/sản xuất liên quan. Về nguyên tắc, thuế chống bán phá giá sẽ được tính riêng cho từng nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài và không cao hơn biên phá giá của họ. Trường hợp có nhiều nhà sản xuất nước ngoài không được lựa chọn để tham gia vào điều tra thì mức thuể áp dụng cho họ không cao hơn biên giá trung bình của tất cả các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài được lựa chọn điều tra.
Thuế CBPG sẽ chấm dứt sau 5 năm kể từ thời điểm quyết định áp đặt. Tuy nhiên, nếu cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu, sau khi tiến hành rà soát và kết luận là việc BPG có nhiều khả năng tiếp tục duy trì hoặc tái diễn nếu thuế CBPG chấm dứt hiệu lực thì thuế này sẽ tiếp tục áp dụng thêm 5 năm nữa.

3.3. Trợ cấp và biện pháp chống trợ cấp

Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng ra đời dựa trên Hiệp định về Giải thích và Áp dụng Điều khoản VI, XVI và XXIII đã được thảo luận trước đó tại Vòng đàm phán Tokyo. Trong WTO, trợ cấp được hiểu là bất kỳ hỗ trợ tài chính nào của Nhà nước hoặc một tổ chức công (trung ương hoặc địa phương) dưới một trong các hình thức sau mang lại lợi ích cho doanh nghiệp/ngành sản xuất:
– Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền chuyển ngay (ví dụ cấp vốn, cho vay, góp cổ phần) hoặc hứa chuyển (ví dụ bảo lãnh cho các khoản vay);
– Miễn hoặc cho qua những khoản thu lẽ ra phải đóng (ví dụ ưu đãi thuế, tín dụng);
– Mua hàng, cung cấp các dịch vụ hoặc hàng hoá (trừ cơ sở hạ tầng chung);
– Thanh toán tiền cho một nhà tài trợ hoặc giao cho một đơn vị tư nhân tiến hành các hoạt động (i), (ii), (iii) nêu trên theo cách thức mà Chính phủ vẫn làm. Các khoản hỗ trợ này được hiểu là mang lại lợi ích cho đối tượng được hưởng hỗ trợ nếu nó được thực hiện theo cách mà một nhà đầu tư tư nhân, một ngân hàng thương mại…bình thường sẽ không khi nào làm như vậy (vì đi ngược lại những tính toán thương mại thông thường).
Thuế đối kháng  (theo ngôn ngữ thông thường là “thuế chống trợ cấp”) là khoản thuế bổ sung (ngoài thuế nhập khẩu thông thường) đánh vào sản phẩm nước ngoài được trợ cấp vào nước nhập khẩu. Đây là biện pháp chống trợ cấp (còn gọi là biện pháp đối kháng) nhằm vào các nhà sản xuất xuất khẩu nước ngoài được trợ cấp (thông qua thủ tục điều tra chống trợ cấp do nước nhập khẩu tiến hành và thuế trợ cấp, nếu có, áp dụng đối với nhà sản xuất xuất khẩu nước ngoài) chứ không nhằm vào chính phủ nước ngoài đã thực hiện việc trợ cấp (WTO quy định các cơ chế xử lý khác mang tính đa phương cho trường hợp này).
* Điều kiện áp dụng thuế đối kháng(thuế chống trợ cấp)
Không phải cứ có hiện tượng hàng hoá nước ngoài được trợ cấp là nước nhập khẩu có thể áp dụng thuế đối kháng đối với hàng hoá đó. Theo quy định của WTO thì việc áp dụng các biện pháp đối kháng (mà chủ yếu là thuế đối kháng) chỉ có thể thực hiện nếu cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu, sau khi đã tiến hành điều tra chống trợ cấp, ra kết luận khẳng định sự tồn tại đồng thời của cả 03 điều kiện sau:
– Hàng hoá nhập khẩu được trợ cấp (với biên độ trợ cấp – tức là trị giá phần trợ cấp trên trị giá hàng hoá liên quan – không thấp hơn 1%);
– Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe doạ thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước (gọi chung là yếu tố “thiệt hại”);
– Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu được trợ cấp và thiệt hại nói trên.
* Yếu tố “thiệt hại” được xác định trong trường hợp này như sau: Việc xác định “thiệt hại” là một bước không thể thiếu trong một vụ điều tra chống trợ cấp và chỉ khi kết luận điều tra khẳng định có thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu thì nước nhập khẩu mới có thể xem xét việc áp dụng các biện pháp chống trợ cấp.
– Về hình thức, các thiệt hại này có thể tồn tại dưới 02 dạng: thiệt hại thực tế, hoặc nguy cơ thiệt hại (nguy cơ rất gần);
– Về mức độ, các thiệt hại này phải ở mức đáng kể;
– Về phương pháp, các thiệt hại thực tế được xem xét trên cơ sở phân tích tất cả các yếu tố có liên quan đến thực trạng của ngành sản xuất nội địa (ví dụ tỷ lệ và mức tăng lượng nhập khẩu, thị phần của sản phẩm nhập khẩu, thay đổi về doanh số, sản lượng, năng suất, nhân công,v.v…).

Xem thêm các bài viết:

 

GẶP TƯ VẤN VIÊN

Chúng tôi chuyên nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn sẽ giúp bạn hoàn thành đề tài của mình.
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Bài viết mới
Phân loại tài trợ thương mại quốc tế

Bình chọn Phân loại tài trợ thương mại quốc tế giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Phân loại tài trợ thương mại quốc tế . Nếu […]

Cơ sở lý luận tài trợ Thương mại Quốc tế

Bình chọn Cơ sở lý luận tài trợ Thương mại Quốc tế giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm, Đặc điểm và vai trò […]

Luận văn Tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ đối với doanh nghiệp Việt Nam – Thực trạng và giải pháp đến năm 2020

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ đối với doanh nghiệp Việt Nam – Thực trạng và giải pháp đến năm 2020 cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học […]

Sự cần thiết và mô hình tổ chức của kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại

Bình chọn Sự cần thiết và mô hình tổ chức của kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan […]

100 + đề tài luận văn thạc sĩ ngành quản lý kinh tế hay nhất

Bình chọn Kết thúc khóa học thạc sĩ ngành quản lý kinh tế, mỗi học viên sẽ phản chọn lựa đề tài để viết luận văn cao học. Việc lựa chọn đề tài cần mang tính thiết thực với vị trí công việc và đơn vị công tác các học viên cũng cần phải xem […]

Cơ sở lý luận kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại

Bình chọn Cơ sở lý luận kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm kiểm toán nội […]

Luận văn Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn […]

Ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp bán lẻ

Bình chọn Ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp bán lẻ giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản trị kinh doanh đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Marketing điện tử, Quản trị Chuỗi […]

Bài viết liên quan
Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về chính sách ưu tiên đối với người học ở các trường cao đẳng, đại học

Bình chọn Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về chính sách ưu tiên đối với người học ở các trường cao đẳng, đại học giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn […]

Cơ sở lý luận Nội dung thực hiện pháp luật về chính sách ưu tiên đối với người học ở các trường cao đẳng, đại học

Bình chọn Cơ sở lý luận Nội dung thực hiện pháp luật về chính sách ưu tiên đối với người học ở các trường cao đẳng, đại học giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các […]

Các chính sách ưu tiên đối với người học ở các trường cao đẳng, đại học

Bình chọn Các chính sách ưu tiên đối với người học ở các trường cao đẳng, đại học giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Các chính sách ưu […]

Cơ sở lý luận chính sách ưu tiên đối với người học ở các trường đại học, cao đẳng

Bình chọn Cơ sở lý luận chính sách ưu tiên đối với người học ở các trường đại học, cao đẳng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ […]

Luận văn luật Thực hiện pháp luật về chính sách ưu tiên đối với người học ở các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ luật: cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp với sự chia sẻ của chuyên mục chia sẻ luận văn với đề tài: : “Thực hiện pháp luật về chính […]

Áp dụng pháp luật WTO về chống bán phá giá trong các tranh chấp

Bình chọn Áp dụng pháp luật WTO về chống bán phá giá trong các tranh chấp giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Áp dụng pháp luật WTO về […]

Cơ sở lý luận Chính sách chống bán phá giá

Bình chọn Cơ sở lý luận Chính sách chống bán phá giá giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý luận Chính sách chống bán phá giá. Nếu […]

Cở sở lý luận về Lý luận chung về bán phá giá

Bình chọn Cở sở lý luận về Lý luận chung về bán phá giá giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cở sở lý luận về Lý luận chung […]

0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
DMCA.com Protection Status