Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại. Nếu các bạn cần thêm bài mẫu khóa luận, luận văn thạc sĩ hay tài liệu tham khảo.
==> Dịch Vụ Viết luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng – Bảng giá 2024
Nội dung chính
- 1. Khái quát về Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP
- 2. Các bước thực hiện quy trình ICAAP
- 3. Những nội dung cơ bản của quy trình ICAAP
- 4. Một số phương pháp ước lượng vốn cho các rủi ro theo quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP
- 5. Những điều kiện cần thiết để áp dụng dụng hiệu quả quy trình ICAAP
1. Khái quát về Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP
a) Giới thiệu
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP (hay Quy trình đánh giá mức độ đầy đủ vốn – ICAAP, gọi tắt là Quy trình ICAAP) cho các ngân hàng là một trong bốn nguyên tắc về Quy trình kiểm tra giám sát theo Trụ cột II của Basel II. Với quy trình này, các ngân hàng cần chứng minh được rằng các mục tiêu về vốn nội bộ mà họ đề ra đã được xây dựng cẩn thận và những mục tiêu đó phù hợp với đặc điểm rủi ro tổng thể và môi trường hoạt động hiện thời của ngân hàng. Khi đánh giá mức độ an toàn vốn, ban điều hành cần phải lưu ý xem ngân hàng đang nằm ở giai đoạn nào của chu kỳ kinh doanh. Song song với đó, ngân hàng cần thực hiện các cuộc kiểm tra căng thẳng (stress test) chặt chẽ và mang tính dự báo để nhận diện những sự kiện và những thay đổi về điều kiện thị trường có thể xảy ra và gây ảnh hưởng xấu đến ngân hàng. Ban quản trị ngân hàng phải chịu trách nhiệm chính trong việc đảm bảo ngân hàng có đủ vốn để xử lý các rủi ro.
ICAAP không chỉ đánh giá trên những rủi ro căn bản trong ngân hàng như rủi ro hoạt động, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất… mà còn mở rộng đánh giá một cách toàn diện đối với các rủi ro như rủi ro tập trung tín dụng, rủi ro tín dụng đối tác, rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng và rủi ro chiến lược và nghiệp vụ…
Những thay đổi về Quy trình ICAAP trong Basel III
Tại thời điểm thực hiện, Basel II là khung đánh giá rủi ro khá toàn diện tuy nhiên cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 đã cho thấy Basel II vẫn còn những thiếu sót cần phải hoàn thiện. Đối với quy trình ICAAP, Basel II chưa lường hết được những rủi ro của các NHTM phải đối mặt trong từng chu kỳ vận động của nền kinh tế. Trên cơ sở kế thừa Basel II, Ủy ban Basel đã ban hành Basel III với một số thay đổi chính liên quan đến quy trình ICAAP như sau:
– Về lập kế hoạch vốn: Basel III nhấn mạnh vấn đề bổ sung vốn chủ sở hữu với việc thay đổi/bổ sung quy định cụ thể với từng mức vốn trong cơ cấu như tăng yêu cầu vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 2 lên 4.5%, bổ sung yêu cầu về vốn đệm dự phòng bằng 2.5% vốn chủ sở hữu. Theo bối cảnh của mỗi quốc gia, thiết lập tỷ lệ vốn đệm phòng ngừa theo chu kỳ kinh tế được thiết lập trong khoảng 0-2.5% và phải được đảm bảo bằng vốn chủ sở hữu phổ thông.
– Về đánh giá rủi ro: Cuộc khủng hoảng tài chính 2008 đã khiến Ủy ban Basel cần phải nhìn nhận và đánh giá sâu sắc hơn về rủi ro hệ thống do sự liên kết của các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính thông qua thị trường tài chính phái sinh. Theo đó Basel III ra đời hỗ trợ khung pháp lý toàn cầu các các ngân hàng để thiết lập các tiêu chuẩn mạnh mẽ cho cơ sở hạ tầng tài chính. Và để giải quyết rủi ro hệ thống, Basel III tăng trọng số rủi ro đối với các định chế tài chính liên quan đến khu vực doanh nghiệp phi tài chính.
Trên cơ sở những thay đổi chính như vậy, quy trình ICAAP theo tiêu chuẩn Basel III cũng cần bổ sung và thắt chặt khung đánh giá đối với rủi ro hệ thống cũng như chú trọng đến công tác lập kế hoạch vốn đảm bảo có tính đến cả việc lập kế hoạch cho mức vốn đệm để đảm bảo được tỷ lệ an toàn theo yêu cầu. Song song với đó, việc kiểm tra căng thẳng cũng cần phải tính đến các kịch bản khủng hoảng hệ thống để dự kiến được tầm ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng và có những biện pháp phòng ngừa khi tình huống xấu xảy ra.
a) Mối quan hệ giữa Quy trình ICAAP với Quy trình rà soát, đánh giá của các cơ quan quản lý (SREP) trong Trụ cột II Basel II
Quy trình kiểm tra giám sát (SRP) theo Trụ cột II gồm 2 cấu phần cơ bản đó là Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ (ICAAP) và Quy trình rà soát và đánh giá của các cơ quan giám sát (SREP), một quy trình mang tính chủ quan từ phía ngân hàng kết hợp một quy trình đánh giá khách quan nhằm giúp cho việc giám sát an toàn vốn của ngân hàng được thực hiện đầy đủ và bao quát nhất.
Hình 1.3. Mối quan hệ giữa ICAAP và SREP trong trụ cột II
b) Mối quan hệ giữa Yêu cầu về vốn tối thiểu (Trụ cột I), Quy trình đánh giá an toàn vốn (ICAAP –Trụ cột II) và Quy trình rà soát và đánh giá của các cơ quan quản lý (SREP – Trụ cột II)
Có thể nói, yêu cầu về vốn tối thiểu là yêu cầu trọng tâm và xuyên suốt của Basel II. Nếu như Trụ cột I đưa ra các quy chuẩn về an toàn vốn thì Trụ cột II lại đưa ra khung kiểm tra giám sát để đảm bảo cho hoạt động ngân hàng ổn định ngay cả trong tình huống xấu mà cốt lõi là mức vốn được duy trì an toàn đủ để tầm soát các rủi ro xảy ra.
Bảng 1.2. Mối quan hệ về vốn giữa Trụ cột I, ICAAP và SREP
Trụ cột I | Trụ cột II – ICAAP | Trụ cột II – SREP |
– Vốn yêu cầu tối thiểu
– Được tính toán dựa trên các tham số cho trước (tiên tiến hoặc tiêu chuẩn) |
– Đánh giá của chính doanh nghiệp về nhu cầu vốn được đánh giá trên cơ sở cấp tiến
– Cần được tính toán dựa trên tham chiếu đến vốn yêu cầu tối thiểu |
– Đánh giá của cơ quan quản lý về số vốn yêu cầu tối thiểu được cho là cần thiết để đảm bảo cho:
– Các rủi ro Trụ cột I (bao gồm những thay đổi ngoài dự kiến trong tính toán) – Rủi ro không bao gồm trong Trụ cột I Æ Chu kỳ kinh doanh khắc nghiệt và biến động Æ Tính đến việc so sánh đội nhóm ngang tầm |
2. Các bước thực hiện quy trình ICAAP
Trên cơ sở các yêu cầu cơ bản về quy trình ICAAP theo hướng dẫn của Ủy ban Basel II, các bước thực hiện tổng quát đối với quy trình ICAAP được mô tả như sau:
Hình 1.4. Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP
Nguồn: Tài liệu báo cáo ICAAP – Ernts&Young, 2014
Bước 1: Thiết lập chính sách/quy trình quản trị rủi ro
Bước 2: Xác định khẩu vị rủi ro
Bước 3: Xác định, đánh giá, đo lường rủi ro
Bước 4: Xác định lượng vốn bù đắp đối với từng loại rủi ro tương ứng
Bước 5: Kiểm tra căng thẳng
Bước 6: Ứng dụng vào điều hành kinh doanh
3. Những nội dung cơ bản của quy trình ICAAP
Theo quy định của Ủy ban Basel, 5 nội dung cơ bản của một quy trình chuẩn và chặt chẽ bao gồm:
– Giám sát của hội đồng quản trị và ban điều hành
– Đánh giá mức vốn hợp lý
– Đánh giá toàn diện các rủi ro
– Giám sát và báo cáo
– Xem xét đánh giá hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ
a) Giám sát tích cực của hội đồng quản trị và ban điều hành
– Thiết lập quy trình quản lý rủi ro phù hợp với đặc điểm rủi ro và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng
– Dự tính được những yêu cầu về vốn, nhu cầu vốn, chi phí vốn của ngân hàng trong thời điểm hiện tại và tương lai và phác thảo trong bản kế hoạch chiến lược.
– Thiết lập mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng và xây dựng được khung cơ sở để đánh giá các rủi ro khác nhau, phát triển được một hệ thống kết nối rủi ro với mức vốn của ngân hàng và xây dựng được một phương pháp kiểm soát phù hợp với các chính sách nội bộ.
– Áp dụng chính sách kiểm soát nội bộ chặt chẽ và xây dựng các văn bản quy chế, đồng thời đảm bảo rằng ban điều hành phổ biến một cách có hiệu quả những vấn đề trên trong toàn bộ hệ thống ngân hàng.
b) Đánh giá hợp lý về vốn
Những yếu tố cơ bản của việc đánh giá hợp lý về vốn bao gồm:
– Các chính sách và quy trình được xây dựng để đảm bảo ngân hàng xác định, đo lường và báo cáo lại được tất cả các rủi ro nghiêm trọng.
– Một quy trình cho phép gắn kết mối quan hệ giữa vốn và mức độ rủi ro tương ứng.
– Một quy trình đưa ra mục tiêu về mức độ an toàn vốn dưới góc độ rủi ro, có tính đến trọng tâm chiến lược và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng
– Một quy trình quản lý nội bộ, kiếm soát, kiểm toán để đảm bảo tính nhất quán của quy trình quản lý tổng thể
c) Đánh giá toàn diện các rủi ro
– Đề cập và đánh giá đầy đủ toàn diện các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt, đặc biệt là các rủi ro nghiêm trọng.
– Không phải tất cả các rủi ro đều có thể được đánh giá một cách chính xác, tuy nhiên cần xây dựng một quy trình để đánh giá đối với một số rủi ro trọng yếu sau:
Rủi ro tín dụng
Các ngân hàng cần xây dựng được phương pháp luận để có thể đánh giá những rủi ro có thể xảy ra từ phía những cá nhân vay vốn, các đối tác kinh doanh cũng như rủi ro danh mục kinh doanh.
Đối với những ngân hàng có hoạt động phức tạp, việc đánh giá rủi ro tín dụng đối với mức an toàn vốn ít nhất phải gồm bốn nội dung như sau: (1) các hệ thống xếp hạng rủi ro, (2) phân tích/tổng hợp tổng tài sản, (3) chứng khoán hóa các công cụ phái sinh tín dụng phức hợp và (4) sự tập trung rủi ro và các nguy cơ lớn.
Xếp hạng rủi ro nội bộ là một công cụ quan trọng để quản lý rủi ro tín dụng. Xếp hạng rủi ro nội bộ cần phải đủ khả năng để xác định và đo lường được rủi ro từ tất cả các nguy cơ tín dụng và cần phải được đưa vào trong quá trình phân tích tổng thể rủi ro tín dụng và an toàn vốn của ngân hàng. Hệ thống xếp hạng phải đưa ra được xếp hạng chi tiết cho tất cả các tài sản có chứ không phải chỉ cho những tài sản có vấn đề. Những khoản dự phòng tổn thất tín dụng cũng cần được tính đến trong quá trình đánh giá rủi ro tín dụng cho mức độ an toàn vốn.
Việc phân tích rủi ro tín dụng cần phải xác định được mọi điểm yếu ở quy mô danh mục cho vay, bao gồm cả việc tập trung rủi ro. Đồng thời việc phân tích này cũng cần phải tính đến những rủi ro liên quan đến quản lý tập trung tín dụng và các vấn đề khác liên quan đến tổng tài sản thông qua các cơ chế như các nội dung về chứng khoán hóa và các công cụ tín dụng phái sinh phức hợp. Thêm vào đó, việc phân tích rủi ro tín dụng của các đối tác cần phải tính đến đánh giá của dư luận đối với mức tuân thủ của cơ quan giám sát đối với những quy tắc căn bản về Kiểm tra kiểm soát ngân hàng một cách có hiệu quả.
Rủi ro hoạt động
Ngân hàng cần phải xây dựng một khuôn khổ cho việc quản trị rủi ro hoạt động và đánh giá mức an toàn vốn thích hợp trong khuôn khổ này. Khuôn khổ cần bao hàm mức độ chấp nhận rủi ro hoạt động của ngân hàng như đã thể hiện trong các chính sách quản trị loại rủi ro này bao gồm cả phạm vi và cách thức mà rủi ro hoạt động dịch chuyển ra khỏi ngân hàng. Khuôn khổ này cũng cần phải bao gồm cả những chính sách, nêu rõ cách tiếp cận của ngân hàng trong việc xác định, đánh giá, kiểm soát và quản lý/giảm thiểu rủi ro.
Rủi ro thị trường
Đối với các ngân hàng có hoạt động kinh doanh phức tạp và đa dạng, đánh giá mức độ an toàn vốn nội bộ đối với rủi ro thị trường nên dựa vào cả mô hình VaR và kiểm tra căng thẳng (stress test).
Mô hình VaR của ngân hàng phải nhận diện và đo lường được các rủi ro xuất hiện từ tất cả các hoạt động kinh doanh và phải được gộp vào đánh giá tổng thể về vốn nội bộ của ngân hàng cũng phải đưa ra sự phê chuẩn đáng tin cậy. Các ước lượng theo mô hình VaR sẽ ảnh hưởng tới những thay đổi về đặc điểm rủi ro trong sổ giao dịch.
Bên cạnh đó, các ngân hàng phải bổ sung kiểm tra căng thẳng (stress test) (các cú sốc nhân tố hoặc các kịch bản tổng hợp lịch sử hay chỉ là giải thuyết được kết hợp với nhau) và các kỹ thuật quản trị rủi ro phù hợp khác nhau vào mô hình VaR. Các cú sốc thị trường được áp dụng trong các cuộc thử nghiệm phải phản ánh bản chất của các danh mục đầu tư và thời gian nó có thể trang trải được rủi ro trong điều kiện thị trường xấu. Đánh giá về vốn nội bộ của ngân hàng phải chứng minh được rằng ngân hàng có đủ vốn để không chỉ đáp ứng được các yêu cầu vốn tối thiểu mà còn chống đỡ được các cú sốc của thị trường. Cụ thể, ngân hàng phải tính đến các kịch bản như:
– Tình trạng thanh khoản yếu/xuất hiện lỗ hổng về giá.
– Các trường hợp rủi ro tập trung tín dụng (trong mối liên hệ với vòng quay của thị trường).
– Các thị trường một chiều.
– Các kết quả khó lường/các trạng thái thanh khoản ngoài giá sâu (các trạng thái mà giá của nó cao hoặc thấp hơn rất nhiều so với thị trường).
– Các sự kiện và những thay đổi đột ngột dẫn tới tình trạng vỡ nợ.
– Những thay đổi quan trọng trong các tương quan.
– Các rủi ro khác mà có thể không được tính đến trong VaR (ví dụ tỷ lệ phục hồi kinh tế không chắc chắn, các tương quan ngẫu nhiên hoặc rủi ro thị trường bị bóp méo).
Khi các công cụ và các chiến lược kinh doanh thay đổi, phương pháp luận VaR và các cuộc kiểm tra căng thẳng (stress test) cũng nên thay đổi để phù hợp với những thay đổi đó. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần phải chứng minh được rằng họ kết hợp các phương pháp đo lường rủi ro như thế nào để tính được mức vốn nội bộ tổng thể đảm bảo cho rủi ro thị trường.
Rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng (banking book)
Quy trình đo lường rủi ro này cần phải tính đến tất cả các trạng thái lãi suất trọng yếu của ngân hàng và tính đến tất cả các khoản đáo hạn và định giá lại. Những thông tin đó thường bao gồm: số dư hiện thời và lãi suất đã cam kết gắn liền với các công cụ tài chính và các danh mục đầu tư, các khoản thanh toán nợ gốc, ngày tính lại lãi suất, ngày đáo hạn, chỉ số lãi suất được dùng để định giá lại và lãi suất sản/trần cam kết đối với những khoản có thể điều chỉnh lãi suất. Hệ thống đó cũng phải có những giả thuyết và những kỹ thuật được trình bày đầy đủ bằng văn bản.
Bất kể loại hình và mức độ phức tạp của hệ thống đo lường được sử dụng là như thế nào, ban quản trị ngân hàng cần phải luôn đảm bảo tính đầy đủ và toàn diện của hệ thống. Do chất lượng và độ tin cậy của hệ thống đo lường phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của dữ liệu và những giả thuyết được sử dụng trong mô hình, ban quản trị cần chú ý đặc biệt tới những yếu tố đó.
Rủi ro thanh khoản
Thanh khoản là yếu tố sống còn đối với việc tồn tại của mọi ngân hàng. Trạng thái vốn của một ngân hàng có thể có ảnh hưởng đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng đó, đặc biệt trong các giai đoạn khủng hoảng. Mỗi ngân hàng cần phải có các hệ thống phù hợp để đo lường, đánh giá, kiểm soát rủi ro thanh khoản. Các ngân hàng cần phải đánh giá được mức độ an toàn vốn thích hợp của mình khi đã có được thông tin về trạng thái thanh khoản của bản thân ngân hàng cũng như trạng thái thanh khoản của thị trường.
Những rủi ro khác
Mặc dù những rủi ro khác như rủi ro chiến lược hay rủi ro danh tiếng đều không dễ định lượng nhưng với việc đề cập và lưu ý đến các rủi ro này trong quá trình đánh giá an toàn vốn nội bộ, Ủy ban Basel cho rằng ngành ngân hàng sẽ phát triển được các kỹ thuật để quản trị rủi ro được tất cả các vấn đề của những rủi ro này.
d) Xây dựng hệ thống kiểm soát và báo cáo
Ngân hàng cần phải xây dựng được một hệ thống có thể cho phép kiểm soát và báo cáo về những nguy cơ rủi ro và ảnh hưởng của những thay đổi trong đặc điểm rủi ro đến nhu cầu vốn của ngân hàng, cung cấp thông tin phục vụ cho Ban lãnh đạo nhằm:
– Đánh giá được mức độ và xu hướng của các rủi ro trọng yếu và những ảnh hưởng của chúng đến các cấp vốn.
– Đánh giá được mức nhạy cảm và tính hợp lý của các giả thuyết chính được sử dụng trong hệ thống đo lường đánh giá vốn.
– Xác định được rằng ngân hàng có đủ vốn để phòng ngừa mọi rủi ro và ngân hàng tuân thủ đúng theo các mục tiêu an toàn vốn đã được xây dựng.
– Phân tích được nhu cầu vốn trong tương lai của ngân hàng dựa trên đặc điểm rủi ro đã được báo cáo của ngân hàng và có những điều chỉnh cần thiết tương ứng đối với kế hoạch chiến lược của ngân hàng.
– Đánh giá, xem xét công tác quản lý nội bộ.
Công tác quản lý nội bộ của một ngân hàng là một yếu tố thiết yếu đối với quy trình đánh giá vốn. Quản lý hiệu quả quy trình đánh giá vốn bao gồm hoạt động kiểm soát độc lập, khi có thể, có sự tham gia của kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập từ bên ngoài.
Ngân hàng cần phải thực hiện các hoạt động kiểm tra đánh giá định kỳ đối với quy trình quản trị rủi ro để đảm bảo tính nhất quán, chính xác và hợp lý. Những vấn đề cần phải kiểm tra bao gồm:
– Tính phù hợp của quy trình đánh giá vốn của ngân hàng, trên cơ sở cân nhắc bản chất, quy mô và tính phức tạp của các hoạt động ngân hàng.
– Việc xác định những nguy cơ lớn và các khoản tập trung rủi ro.
– Sự chính xác và đầy đủ của dữ liệu được đưa vào quy trình đánh giá của ngân hàng.
– Tính hợp lý và tính có căn cứ của các kịch bản được sử dụng trong quy trình đánh giá.
– Kiểm tra căng thẳng (stress test) và phân tích các giả thuyết cũng như các dữ liệu đầu vào.
4. Một số phương pháp ước lượng vốn cho các rủi ro theo quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP
Mỗi loại rủi ro sẽ được xác định và đánh giá ở các mức độ khác nhau như (không nghiêm trọng rủi ro thấp rủi ro trung bình rủi ro cao rủi ro cực kỳ nghiêm trọng) và đánh giá trên nhiều khía cạnh, ví dụ như rủi ro tín dụng có thể đánh giá mức độ nghiêm trọng dựa trên các yếu tố như quy mô, sự phức tạp của các công cụ phòng vệ, xếp hạng tín dụng và tài sản đảm bảo…
a) Rủi ro tín dụng
Đây là rủi ro quan trọng và nhìn thấy rõ ràng trong hoạt động ngân hàng. Nhìn chung, các mô hình kinh tế đều đáp ứng được việc phân bổ tổn thất dựa trên những ước lượng theo các thông số rủi ro tín dụng như tỷ lệ vỡ nợ, xác suất vỡ nợ (PD), tỷ lệ tổn thất khi vỡ nợ (LGD) và quy mô vỡ nợ (EAD). Các tham số này lần lượt được ước lượng sử dụng các mô hình tiêu chuẩn. Ví dụ: PD được ước lượng sử dụng các mô hình cấu trúc Merton hay mô hình dạng rút gọn (reduced-form models). Những mô hình này cần được hiệu chỉnh theo dữ liệu lịch sử về sự kiện vỡ nợ, khả năng phục hồi…
b) Rủi ro thị trường
Đây là những rủi ro phát sinh từ những biến động bất lợi của những yếu tố thị trường như lãi suất, giá cổ phiếu, giá cả hàng hóa và tỷ giá hối đoái. Các phương pháp luận của mô hình VAR sử dụng cách tiếp cận theo hướng phân tích hoặc mô phỏng thường được áp dụng để ước lượng rủi ro thị trường. Thách thức trong việc tính toán rủi ro thị trường chính là làm thế nào để bắt kịp được với tốc độ phát triển và sử dụng các công cụ mới.
Tiếp cận theo hướng phân phối tổn thất (LDA) là phương pháp cơ bản cho việc ước lượng mức vốn kinh tế cho rủi ro hoạt động. Phân phối tổn thất được ước lượng thông qua mô hình tần suất, mức độ nghiêm trọng của tổn thất và mô phỏng kết quả phân bổ. Trong khi tần suất tổn thất được mô phỏng bằng các phân bố rời rạc như phân bổ nhị thức Poison thì mức độ nghiêm trọng của tổn thất được mô phỏng sử dụng các phân bố liên tục như logarit chuẩn, pareto tổng quát hayphân phối tích lũy weibull…
Tuy nhiên thách thức chính trong mô hình rủi ro hoạt động chính là vấn đề thiếu dữ liệu. Để giải quyết điều này đòi hỏi phải sử dụng các kịch bản bên ngoài và mô phỏng dữ liệu trong quá trình lập mô hình đi kèm với những thách thức của việc cân đối và hợp nhất với dữ liệu tổn thất. Điều này thường dẫn đến việc đánh giá thấp các sự kiện tổn thất. Trong quá trình mô phỏng phân bổ tổn thất phức hợp cũng cần phải xét đến mối tương quan giữa những lần tổn thất xuất hiện. Phương thức đo sự tương quan như sử dụng hệ số Peason là không phù hợp đối với rủi ro hoạt động vì chúng giả định phân bổ đồng đều. Các hàm Copula cho phép mô hình hóa cấu trúc phụ thuộc của tần số tổn thất rủi ro hoạt động trong khi không có giả định nào liên quan đến sự phân bổ của biến cơ bản… Bên cạnh đó, vốn kinh tế phân bổ cho rủi ro hoạt động cũng cần phải điều chỉnh tổn thất mô phỏng cho phép đối với tác động của bảo hiểm.
c) Rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng
Nhìn chung rủi ro này thường được ước lượng thông qua kịch bản xấu nhất liên quan đến thay đổi giá trị thị trường của vốn cổ phần (market value of equity – MVE). Giá trị thị trường của vốn cổ phẩn được định nghĩa là giá trị hiện tại của các dòng tiền ròng trong tương lai. Mô phỏng lãi suất cho phép ước lượng sự phân bổ các biến động tiềm tàng của giá trị thị trường vốn cổ phần.
d) Rủi ro thanh khoản
Vốn ước tính cho rủi ro thanh khoản có thể được tính toán dựa trên kịch bản xấu nhất cho sự biến động chênh lệch thanh khoản trong một khoảng thời gian xác định. Cách tiếp cận này đòi hỏi phải ước tính khoảng chênh lệch thanh khoản như một chức năng của yếu tố hệ thống. Các yếu tố hệ thống lần lượt được mô phỏng bằng cách sử dụng mô hình Monte Carlo để đưa ra sự phân bổ tiềm năng cho các khoảng chênh lệch thanh khoản.
e) Rủi ro kinh doanh
Lượng vốn ước tính cho rủi ro kinh doanh có thể được xác định thông qua việc mô hình hóa doanh thu, chi phí cố định và chi phí biến đổi không liên quan đến rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường hoặc các khoản lãi, lỗ bất thường. Ngân hàng có thể chọn cách tiếp cận dựa trên lịch sử giao dịch hoặc mô phỏng Monte Carlo để lượng hóa vốn kinh tế cho rủi ro kinh doanh.
f) Rủi ro danh tiếng
Đánh giá mức vốn hấp thụ rủi ro danh tiếng liên quan đến việc xác định các yếu tố rủi ro và thiết kế các kịch bản dự kiến cho sự phát triển của các yếu tố này. Việc phân tích các kịch bản này được sử dụng để ước tính tác động đến các hoạt động của ngân hàng và lượng vốn kinh tế sử dụng cho rủi ro danh tiếng. Bên cạnh đó, rủi ro danh tiếng cũng có thể được ước tính dựa trên sự suy giảm giá trị thị trường của ngân hàng bởi sự cố rủi ro danh tiếng.
Bảng 1.3. Minh họa phương pháp xác định và đánh giá rủi ro
Hạng mục rủi ro | Rủi ro thành phần | Cấp độ rủi ro | Phương pháp đánh giá rủi ro |
Rủi ro tín dụng | Rủi ro tín dụng | Rất cao | Mô hình vốn nội bộ |
Rủi ro tín dụng đối tác | Cao | Mô hình nội bộ | |
Rủi ro vốn chủ sở hữu trong sổ ngân hàng | Không đáng kể | Phương pháp tiếp cận trọng số rủi ro đơn giản | |
Rủi ro chứng khoán hóa | Không đáng kể | ||
Rủi ro tập trung tín dụng | Cao | Mô hình vốn kinh tế | |
Các rủi ro còn lại của rủi ro tín dụng | Trung bình | Mô hình vốn kinh tế | |
Rủi ro thị trường | Rủi ro lãi suất | Thấp | Phương pháp giám sát cơ bản |
Rủi ro vốn chủ sở hữu trong sổ ngân hàng | Cao | Mô hình VaR | |
Rủi ro tỷ giá | Thấp | Phương pháp vắn tắt | |
Rủi ro hoạt động | Thấp | Phương pháp chỉ số cơ bản | |
Rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng | Cao | Mô hình VaR | |
Các rủi ro còn lại | Rủi ro thanh khoản | Thấp | Đo lường chất lượng |
Rủi ro chiến lược | Trung bình | Đo lường trong rủi ro kinh doanh | |
Rủi ro danh tiếng | Thấp | Đo lường trong rủi ro kinh doanh |
Nguồn: Oracle Financial Service, Managing Capital Adequacy with the Internal Capital Adequacy Assessment Process – Challenges and Best Practices, 2009
5. Những điều kiện cần thiết để áp dụng dụng hiệu quả quy trình ICAAP
a) Cần có khung pháp lý định hướng rõ ràng và cụ thể về quy trình ICAAP
Bên cạnh Ủy ban Basel, ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS), nhiều cơ quan quản lý khác nhau cũng đã ban hành những hướng dẫn về việc thực hiện và áp dụng ICAAP, ví dụ như: Cơ quan dịch vụ tài chính của Anh (Financial Services Authority – FSA), Ủy ban giám sát ngân hàng châu Âu đặt tại Anh (Committee of European Banking Supervisors – CEBS), Cơ quan quản lý tiền tệ Hong Kong (Hong Kong Monetary Authority) hay ngân hàng trung ương Áo (OeNB) với các mức độ chi tiết khác nhau. Nếu như OeNB đưa ra những hướng dẫn rất chi tiết về ICAAP thì FSA lại chỉ đề xuất kết cấu chung nhất cho ICAAP để các ngân hàng áp dụng.
b) Cần xác định, đo lường, đánh giá và giám sát đầy đủ, chính xác các loại rủi ro
Yêu cầu quan trọng nhất của ICAAP là đánh giá mức độ an toàn vốn có tính đến đánh giá rủi ro thích hợp do đó ICAAP phải đánh giá toàn bộ rủi ro trọng yếu của ngân hàng bao gồm toàn bộ các rủi ro trong trụ cột I và các rủi ro còn lại như rủi ro lãi suất sổ ngân hàng, rủi ro tập trung tín dụng, rủi ro danh tiếng, rủi ro chiến lược…
Hồ sơ rủi ro cần được nhìn nhận một cách tổng quát và đầy đủ, từ đó giúp ngân hàng xác định được xuất phát điểm cho việc đánh giá mức độ toàn diện của quy trình. Hồ sơ rủi ro hiện tại của ngân hàng có thể bao gồm các loại rủi ro khác nhau ở cấp độ toàn ngân hàng và sự phân bổ của rủi ro tập trung giữa các loại rủi ro riêng lẻ. Các ngân hàng phải có trách nhiệm xác định và phân loại rủi ro cụ thể trên cơ sở cách xác định các phân nhóm rủi ro của cơ quan giám sát.
Đối với các rủi ro khác với các rủi ro yêu cầu trong Trụ cột I như rủi ro tập trung tín dụng, rủi ro chứng khoán hóa, rủi ro lãi suất sổ ngân hàng và các loại rủi ro ngoại bảng khác, ngân hàng cần phải:
– Xác định, đo lường, giám sát, kiểm soát và giảm thiểu các rủi ro một cách hợp lý.
– Truyền thông rõ ràng về mức độ và tầm ảnh hưởng của những rủi ro này một cách dễ hiểu, nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác như trong các báo cáo tới ban điều hành, hội đồng quản trị cũng như các báo cáo tài chính đã công bố.
– Thiết lập các tiêu chuẩn nội bộ tối thiểu phù hợp đối với thu nhập trước thuế hoặc nợ phải trả cho tổn thất, vốn và kinh phí dự phòng.
– Các mô hình lượng hóa cần tương thích với nền tảng hệ thống ngân hàng và dựa trên các mức độ rủi ro khác nhau.
c) Công tác quản lý rủi ro cần toàn diện và chặt chẽ
Ban điều hành và quản lý cấp cao cần có trách nhiệm trong việc xác định khẩu vị rủi ro của ngân hàng và đảm bảo rằng thiết lập được một khung quản lý rủi ro toàn hàng một cách chi tiết, đặt ra những giới hạn thận trọng và cụ thể cho từng hoạt động ngân hàng.
Do ngành ngân hàng ngày càng phát triển theo hướng trung gian thị trường nên khả năng cao là nhiều khu vực ngân hàng có thể bị ảnh hưởng bởi một loạt sản phẩm, các yếu tố rủi ro hoặc đối tác. Những nhà quản lý cấp cao cần thiết lập quy trình quản lý rủi ro không chỉ giới hạn về mặt tín dụng, thị trường, thanh khoản, hoạt động mà bao quát toàn bộ các rủi ro khác có thể phát sinh trong nội tại ngân hàng. Bao gồm: rủi ro danh tiếng, rủi ro pháp lý và chiến lược cũng như các rủi ro nhỏ, không đáng kể khác song khi kết hợp lại với các loại rủi ro khác có thể gây tổn thất vô cùng lớn.
Ban điều hành và lãnh đạo cấp cáo cần liên tục được thông tin về các rủi ro này khi các thị trường tài chính, các hoạt động quản lý rủi ro và hoạt động ngân hàng phát triển lên những nấc thang mới và đảm bảo trách nhiệm giải trình và phân cấp phê duyệt được mô tả rõ ràng. Đối với các sản phẩm dịch vụ mới hoặc phức tạp, nhà quản lý nên hiểu các giả định cơ bản liên quan đến mô hình kinh doanh, định giá và thực hiện quản lý rủi ro. Ngoài ra, họ cũng nên đánh giá tầm ảnh hưởng của các rủi ro tiềm ẩn nếu các giả định này không chính xác.
d) Cần xây dựng được hệ thống báo cáo MIS đáp ứng được yêu cầu của quản trị điều hành
Hệ thống báo cáo MIS của ngân hàng cần được xây dựng để cung cấp cho ban lãnh đạo một cách rõ ràng và kịp thời về các thông tin liên quan đến rủi ro đối với toàn bộ các hoạt động ngân hàng trên toàn hàng cũng như các giả định chính được sử dụng để tổng hợp.
MIS cũng cần phải thích ứng và đáp ứng được những thay đổi trong các giả định rủi ro cơ bản của ngân hàng và nên kết hợp nhiều quan điểm về rủi ro với các trạng thái không chắc chắn trong quản lý rủi ro. Thêm vào đó, MIS cũng phải đủ linh động để ngân hàng có thể phác họa được viễn cảnh ngân hàng tương lai đặt trong điều kiện thị trường đi lên hoặc trong tình huống căng thẳng.
e) Hệ thống kiểm soát nội bộ cần đảm bảo tính khách quan và chính xác
Quy trình ICAAP cần được thường xuyên đánh giá và theo dõi bởi các đơn vị kiểm soát độc lập, đội ngũ kiểm toán viên động lập cũng như kiểm toán ngoài. Mục đích là để đảm bảo rằng các thông tin để đưa ra quyết định là chính xác và quy trình đánh giá phản ánh đầy đủ các chính sách quản lý của ngân hàng cũng như các báo cáo định kỳ (bao gồm cả các báo cáo về vi phạm hạn mức và các báo cáo ngoại lệ khác). Chức năng quản lý rủi ro của ngân hàng phải độc lập với chức năng kinh doanh nhằm đảm bảo việc phân định trách nhiệm một cách hợp lý và tránh xung đột lợi ích.
f) Thường xuyên thực hiện các bài kiểm tra căng thẳng và phân tích kịch bản
Kiểm tra căng thẳng – Stress test cần trở thành một cấu phần tích hợp trong quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP, đòi hỏi các ngân hàng phải thực hiện kiểm tra trong tình huống căng thẳng và trong cả tương lai nhằm xác định các sự kiện có tính chất nghiêm trọng hoặc những thay đổi của thị trường có thể tác động tiêu cực đến hoạt động ngân hàng. Việc thực hiện kiểm tra căng thẳng thường xuyên và dự kiến các kịch bản sẽ xảy ra sẽ giúp ngân hàng xác định trước được rủi ro phải đối mặt, tổn thất tiềm ẩn và dự trù được phương án đảm bảo đáp ứng được nhu cầu thanh khoản trong những tình huống bất lợi.
Stress test cần trở thành một phần không thể thiếu trong việc quản lý tổng thể và văn hóa quản trị rủi ro của ngân hàng. Stress test cần được thực hiện chủ động và kết quả của stress test sẽ tác động đến việc ra quyết định của từng cấp quản lý một cách hợp lý. Sự tham gia và chỉ đạo của ban điều hành và lãnh đạo cấp cao đối với stress test là một yếu tố quan trọng để giúp stress test đạt hiệu quả.
g) Đảm bảo việc tính toán mức vốn đầy đủ và hợp lý
Kết quả đầu ra của quy trình ICAAP chính là việc đánh giá được mức vốn phù hợp tương ứng đối với từng loại rủi ro đảm bảo cho ngân hàng hoạt động được hiệu quả và ổn định trong bất kỳ tình huống nào. Quy trình ICAAP đối với các ngân hàng thương mại cần giải quyết được cả nhu cầu vốn trong ngắn và dài hạn và cân nhắc cẩn trọng trong việc sử dụng nguồn vốn dư thừa trong chu kỳ tín dụng phát triển ổn định cũng như đủ sức đối phó với khi tình hình thị trường suy thoái nghiêm trọng.
Các ngân hàng không chỉ cần tính toán vốn kinh tế cho những rủi ro khác nhau theo ICAAP mà còn phải thỏa mãn các tỷ lệ an toàn vốn, do đó cần có sự tính toán, so sánh và giải thích sự khác biệt giữa 2 yêu cầu của 2 trụ cột. Đây là một nhiệm vụ đầy thách thức đối với các ngân hàng và bao gồm việc so sánh thông qua các mô hình nội bộ, các giả định của ngân hàng với các giả định và mô hình điều chỉnh nhằm cho phép ngân hàng phân biệt sự khác nhau giữa hai yếu tố cụ thể.
Hình 1.5. Yêu cầu về lượng vốn theo các trụ cột của Basel
Nguồn: Tài liệu báo cáo ICAAP – Ernts&Young, 2014
a) Cần có nền tảng công nghệ tiên tiến
ICAAP là một quy trình quản lý rủi ro hiện đại xác định chi tiết tới từng loại rủi ro phục vụ việc ra quyết định dựa trên những cơ chế giám sát và hệ thống phù hợp do đó đòi hỏi các ngân hàng phải có sự chuẩn bị tốt về nền tảng công nghệ để có thể đáp ứng được các yêu cầu nghiêm ngặt của việc thực hiện, rà soát và giám sát quy trình.
Một hệ thống báo cáo tự động hoàn toàn được thiết lập theo lịch cụ thể và các báo cáo được xác định trước bao gồm việc xác định, đánh giá, định lượng, tổng hợp và phân bổ rủi ro chính là lời giải cho những yêu cầu nghiêm ngặt về báo cáo của ICAAP.
Sự chuẩn bị về mặt công nghệ dựa trên các tiêu chuẩn cơ bản có thể được sử dụng để xác định các luồng công việc liên quan đến việc tham gia xử lý của nhiều người. Các quy trình phân luồng công việc có thể được sử dụng trong việc lập kế hoạch hành động, ở đó các nhiệm vụ được phân giao tới từng cá nhân với những vai trò khác nhau và theo dõi tự động quá trình thực hiện nhiệm vụ của họ. Một quy trình giám sát hiệu quả có thể được thiết lập thông qua việc cấu hình các cảnh báo tự động cho các đơn vị tổ chức khác nhau và khi việc đánh giá rủi ro đạt ngưỡng tương ứng ở các mức Thấp, Cảnh báo, Nghiêm trọng và Vượt ngưỡng.
Một hệ thống thông minh và chứa đựng sẵn các mối liên kết rủi ro, đánh giá rủi ro, kiểm soát và đánh giá kiểm soát qua việc kết hợp các thành tố khác nhau như đối tượng, ngành kinh doanh, địa lý, sản phẩm, quy trình hoặc nguồn lực sẽ giúp các ngân hàng giải quyết yêu cầu về cơ chế kiểm soát theo ICAAP. Những cơ chế kiểm soát này cần được đánh giá về hiệu quả thiết kế và hiệu quả hoạt động của ICAAP. Cần phải chuẩn bị các kế hoạch kiểm tra để đánh giá các cơ chế kiểm soát cũng như các kết quả cũng cần được theo dõi liên tục trong suốt quá trình diễn ra.
Tôi là Nguyễn Đình Long, hiện tại tôi là Quản lý nội dung của Luận Văn 3C– Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn uy tín. Chúng tôi đặt lợi ích của khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Website: https://luanvan3c.com/ – Hotline: 0966.736.325.
GẶP TƯ VẤN VIÊN
Bình chọn Trong những năm gần đây, xu hướng toàn cầu hóa và phát triển kinh tế quốc tế đã trở thành một vấn đề được chính phủ, doanh nghiệp và mọi cá nhân quan tâm đẩy mạnh. Đây là một thị trường tiềm năng, mang lại sản lượng và lợi nhuận cao. Điều này […]
Bình chọn Các loại thuế cơ bản đối với hộ kinh doanh giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật kinh tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Các loại thuế cơ bản đối với hộ […]
Bình chọn Phân loại hộ kinh doanh theo quy định pháp luật thuế giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật kinh tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Phân loại hộ kinh doanh theo quy […]
Bình chọn Cơ sở lý luận về pháp luật thuế đối với hộ kinh doanh giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật kinh tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý luận về […]
Bình chọn Khái quát chung về hộ kinh doanh giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật kinh tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái quát chung về hộ kinh doanh Nếu các bạn cần thêm […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ luật kinh tế Pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch mua bán hàng hóa trên sàn Thương mại điện tử cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên […]
Bình chọn Trình tự thủ tục chào bán trái phiếu ra công chúng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật kinh tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Trình tự thủ tục chào bán trái […]
Bình chọn Phương thức tiến hành hoạt động chào bán trái phiếu ra công chúng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật kinh tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Phương thức tiến hành hoạt […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Giải pháp phát triển ngân hàng số tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc […]
Bình chọn Mô hình hành vi tiêu dùng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Mô hình hành vi tiêu dùng Nếu các bạn cần thêm bài […]
Bình chọn Khái niệm về hành vi tiêu dùng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm về hành vi tiêu dùng Nếu các bạn cần […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử của khách hàng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Bình Dương cho các bạn […]
Bình chọn Cơ sở lý luận cho vay hộ kinh doanh cá thể của ngân hàng thương mại giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng cho các hộ kinh doanh cá thể tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng cho các bạn học […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Giải pháp phát triển dịch vụ tiền điện tử trên thuê bao di động tại Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc […]
Bình chọn Cơ sở lý thuyết về ngân hàng số giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý thuyết về ngân hàng số Nếu các […]