Quá trình hình thành tỷ lệ an toàn vốn
Quá trình hình thành tỷ lệ an toàn vốn giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở hình thành tỷ lệ an toàn vốn và Hiệp ước Basel về tỷ lệ an toàn vốn Nếu các bạn cần thêm bài mẫu khóa luận, luận văn thạc sĩ hay tài liệu tham khảo.
==> Dịch Vụ Viết thuê luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng – Bảng giá 2025
Nội dung chính
1. Cơ sở hình thành tỷ lệ an toàn vốn
Ngân hàng được cấp vốn thông qua hai nguồn chính: vốn vay và vốn chủ sở hữu. Vốn vay, chẳng hạn như các khoản vay và tiền gửi, tạo ra các khoản nợ theo hợp đồng phải được hoàn trả đúng hạn để tránh rủi ro tín dụng (RRTD) và bất ổn tiềm ẩn cho ngân hàng. Ngược lại, giá trị vốn chủ sở hữu có thể dao động mà không ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đáp ứng các nghĩa vụ của ngân hàng. Ngay cả khi giá trị vốn chủ sở hữu giảm, ngân hàng vẫn có thể tiếp tục hoạt động bình thường và hoàn thành các nghĩa vụ hạn chế của mình. Tuy nhiên, một lượng vốn chủ sở hữu đáng kể góp phần vào sự ổn định của ngân hàng và giảm rủi ro vỡ nợ trong điều kiện thị trường đầy thách thức. Các quy định về vốn có thể ảnh hưởng đến khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng. Khi các ngân hàng được yêu cầu tuân thủ các quy định về vốn, họ có thể hạn chế các khoản tín dụng hoặc tăng vốn chủ sở hữu, do đó làm giảm khả năng cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Ngoài ra, các hạn chế về đòn bẩy tài chính ngăn cản các ngân hàng khai thác các lợi ích về thuế khi vay để nâng cao lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Năm 1986, các nhà quản lý lo ngại tỷ lệ vốn cơ bản không phân biệt và cũng không cung cấp được thước đo chính xác về mức độ rủi ro, đặc biệt đối với các hoạt động ngoại bảng. Vì lẽ đó, họ bắt đầu nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn vốn dựa trên rủi ro của các quốc gia khác. Cuối cùng, họ đồng thuận về sự cần thiết chỉnh sửa định nghĩa về tỷ lệ vốn cho phù hợp với mức độ chấp nhận rủi ro tính đến hai khuynh hướng chính trong ngành ngân hàng. Khuynh hướng đầu tiên là ngân hàng đang từ bỏ những tài sản thanh khoản an toàn nhưng với suất sinh lợi thấp. Khuynh hướng thứ hai là ngân hàng đang thúc đẩy những hoạt động rủi ro không được tính đến theo các tỷ lệ vốn hiện hữu (đó là các hoạt động ngoại bảng). Vì vậy, cơ quan quản lý muốn thiết lập một “tỷ lệ tài sản rủi ro” mới như một tỷ lệ vốn điều chỉnh để sử dụng đồng thời với các tỷ lệ vốn hiện có. Làm như vậy, họ kỳ vọng khuôn khổ vốn mới có thể đáp ứng có hệ thống và một cách rõ ràng đến hồ sơ rủi ro của ngân hàng và làm sáng tỏ hàng loạt hoạt động rủi ro.
Sau khi Hiệp ước Basel được ký kết vào năm 1988, Ủy ban Basel đã thiết kế nhiều tiêu chuẩn quốc tế cho hoạt động ngân hàng mà có ảnh hưởng nhất là các Hiệp ước về an toàn vốn Basel I, Basel II và mới nhất Basel III.
2. Hiệp ước Basel về tỷ lệ an toàn vốn
Cuối năm 1974, các Thống đốc G10 thiết lập BCBS, một ủy ban đóng vai trò như một diễn đàn đa quốc gia để chia sẻ nhiều vấn đề liên quan đến giám sát ngân hàng và hiệp lực cùng phát triển bộ tiêu chuẩn giám sát quốc tế (Bank for International Settlements, 2017). Basel I, Basel II và cuối cùng là Basel III là các Hiệp ước giám sát ngân hàng nổi bật do Ủy ban này xây dựng.
2.1. Basel I: Hiệp ước vốn Basel
Theo nhận định của Goodhart (2011): “Đầu những năm 1980, môi trường hoạt động của các ngân hàng ngày càng phức tạp và nhiều rủi ro do tác động của việc nới lỏng chính sách tiền tệ, sự đổi mới trong công nghệ ngân hàng và quá trình hội nhập nhanh chóng xâm nhập vào thị trường tài chính”. Các chủ thể kinh tế bắt đầu đối diện với những rủi ro tài chính gia tăng mạnh về tần suất và độ nghiêm trọng. Cuộc khủng hoảng nợ Mỹ Latinh khiến Ủy ban lo ngại hơn nữa khi tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng quốc tế đang xấu đi. Nhờ sự hỗ trợ của các Thống đốc G10, các thành viên của Ủy ban đã tiếp cận trọng số để đo lường rủi ro nhận được sự đồng thuận rộng rãi.
Ủy ban đã nhận ra một nhu cầu quan trọng đối với một Hiệp ước đa quốc gia nhằm tăng cường sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế, loại bỏ căn nguyên của sự bất bình đẳng bắt nguồn từ các khác biệt quốc gia về yêu cầu vốn. Sau một bài báo tư vấn được công bố vào tháng 12/1987, các Thống đốc G10 phê duyệt một hệ thống đo lường vốn gọi là “Hiệp ước vốn Basel” và phát hành cho các ngân hàng vào tháng 7/1988. Hiệp ước này khuyến khích áp dụng tỷ lệ vốn tối thiểu là 8% vào cuối năm 1992 (Bank for International Settlements, 2017). Như vậy, Basel I góp phần vào việc điều chỉnh liên tục các quy định tốt nhất cho ngân hàng, mở đường cho các Hiệp ước tiếp theo. Tuy nhiên, Basel I có những hạn chế:
(i) Chú trọng giá trị sổ sách hơn là giá trị thị trường.
(ii) Sử dụng tỷ lệ an toàn vốn chỉ dựa vào RRTD, trong khi đó nhiều loại các rủi
ro khác bị bỏ qua.
(iii) Cào bằng, không nhận diện sự khác biệt giữa những con nợ có xếp hạng và các mức chất lượng tín dụng khi đo lường RRTD.
2.2. Basel II: Khung vốn mới
Để khắc phục những hạn chế của Basel I, vào tháng 6/1999, Ủy ban đã đề xuất về khuôn khổ an toàn vốn mới thay thế cho Hiệp ước 1988. Kết quả là một khung vốn sửa đổi được phát hành vào tháng 6/2004, thường được gọi là “Basel II”. Đây là Hiệp ước quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn hướng đến mục tiêu khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Khung sửa đổi này gồm có ba trụ cột:
(i) Trụ cột 1: yêu cầu về vốn tối thiểu. Trụ cột đầu tiên đòi hỏi duy trì liên
tục mức vốn pháp định cần thiết để bảo vệ ngân hàng chống lại ba loại rủi ro chính mà chúng phải đối mặt là RRTD, RRHĐ và RRTT.
(ii) Trụ cột 2: rà soát giám sát. Ngân hàng cần lập quy trình đánh giá an toàn vốn tổng thể và chiến lược để duy trì vốn; Giám sát viên cần rà soát và xem xét quy trình
đánh giá về mức vốn nội bộ cũng như về các chiến lược của ngân hàng; Ở giai đoạn đầu, giám sát viên cần can thiệp để ngăn chặn mức an toàn vốn thấp hơn mức tối thiểu.
(iii) Trụ cột 3: nguyên tắc thị trường. Cần sử dụng hiệu quả công bố thông tin như một đòn bẩy để củng cố nguyên tắc thị trường và khuyến khích các hoạt động lành
mạnh của ngân hàng.
2.3. Basel III: Ứng phó với cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2009
Trước khi Lehman Brothers sụp đổ vào tháng 9 năm 2008, rõ ràng là có nhu cầu cấp thiết phải tăng cường khuôn khổ Basel II về cơ bản. Nhận thức này xuất hiện khi những điểm yếu trong hệ thống ngân hàng nổi lên, bao gồm đòn bẩy quá mức và đệm thanh khoản không đủ, cùng với quản trị rủi ro kém. Những thiếu sót kết hợp này đã dẫn đến việc định giá sai RRTD và RRTK và tăng trưởng tín dụng không bền vững. Để ứng phó, BCBS đã ban hành “Nguyên tắc Quản lý và Giám sát Rủi ro Thanh khoản Lành mạnh” vào tháng 9 năm 2008. Đến tháng 7 năm 2009, BCBS đã công bố thêm các tài liệu để tăng cường khuôn khổ vốn Basel II, giải quyết các vị thế chứng khoán hóa phức tạp, các mục ngoài bảng cân đối kế toán và rủi ro danh mục giao dịch. Những bản cập nhật này nhằm mục đích khắc phục những thiếu sót do Cuộc khủng hoảng tài chính 2008-2009 gây ra và củng cố quy định và giám sát các ngân hàng hoạt động quốc tế. Vào tháng 9 năm 2010, BCBS đã công bố các tiêu chuẩn vốn tối thiểu toàn cầu cao hơn đối với các NHTM, sau một thỏa thuận vào tháng 7 về thiết kế toàn diện của một gói cải cách vốn và thanh khoản được gọi là “Basel III”. Các tiêu chuẩn mới này đã được thông qua tại Hội nghị thượng đỉnh các nhà lãnh đạo G20 ở Seoul vào tháng 11 năm 2010 và sau đó được nhất trí tại cuộc họp của Ủy ban Basel vào tháng 12 năm 2010. Các tiêu chuẩn được đề xuất, do BCBS ban hành vào giữa tháng 12 năm 2010, được nêu chi tiết trong “Basel III: Khung quốc tế về Đo lường, Tiêu chuẩn và Giám sát Rủi ro Thanh khoản” và “Basel III: Khung quản lý toàn cầu cho các ngân hàng và hệ thống ngân hàng có khả năng phục hồi cao hơn”. Basel III xây dựng và củng cố ba trụ cột do Basel II thiết lập đồng thời mở rộng phạm vi của nó. Các cải cách này, dự kiến triển khai từ năm 2013 đến năm 2019, bao gồm:
(i) Cải thiện chất lượng vốn: Basel III yêu cầu ngân hàng nắm giữ vốn chất lượng cao hơn để hấp thụ tốt hơn những khoản lỗ bất ngờ, tăng tỷ lệ vốn cấp I lên 6% từ mức 4% theo yêu cầu của Basel II.
(ii) Cải thiện khả năng nắm bắt rủi ro: Khung cải cách bao gồm các điều chỉnh đối với RRTD, RRTT, điều chỉnh giá trị tín dụng và rủi ro hoạt động để cải thiện độ nhạy cảm với rủi ro.
(iii) Điều chỉnh tỷ lệ đòn bẩy bắt buộc: Tỷ lệ này được thiết kế để hạn chế đòn bẩy quá mức bằng cách đặt ra mức trần cho số tiền mà ngân hàng có thể sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của mình.
(iv) Cải thiện tính thanh khoản: Ngân hàng được yêu cầu duy trì đủ tài sản thanh khoản chất lượng cao để trang trải dòng tiền ra trong 30 ngày trong tình huống căng thẳng.
(v) Hạn chế tính chu kỳ: Ngân hàng phải giữ lại lợi nhuận trong thời kỳ tăng trưởng cao để tạo ra một khoản đệm mà có thể được sử dụng trong thời kỳ suy thoái.
(vi) Tập trung vào tài sản rủi ro: Tài sản rủi ro càng lớn thì vốn điều chỉnh bắt buộc càng nhiều. Điều này đảm bảo ngân hàng có thể hấp thụ các khoản lỗ và giảm thiểu rủi ro vỡ nợ và các tác động tiêu cực từ đó.
(vii) Nâng cao quản lý RRTD: RRTD có thể được tính bằng cách sử dụng
phương pháp chuẩn hóa hoặc phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ, trong đó hầu hết các ngân hàng trên thế giới sử dụng phương pháp chuẩn hóa.
(viii) Đơn giản hóa việc quản lý RRHD: Cuộc khủng hoảng tài chính đã phơi bày những sai lầm trong cách tính yêu cầu vốn cho RRHD, cho dù là do lỗi con người, lỗi hệ thống hay các sự kiện bên ngoài. Các cải cách năm 2017 nhằm mục đích hợp lý hóa quy trình này bằng cách chuyển sang phương pháp chuẩn hóa và tạo ra một khuôn khổ phản ứng nhanh hơn. Khuôn khổ mới này kết hợp tính toán thu nhập ròng với dữ liệu tổn thất lịch sử của ngân hàng trong hơn một thập kỷ.
(ix) Tăng tỷ lệ đòn bẩy cho các ngân hàng lớn: Tỷ lệ đòn bẩy tối thiểu cho vốn cấp 1 của ngân hàng quốc tế được áp đặt ở mức 3%, để hạn chế đòn bẩy quá mức. Ngoài ra, tỷ lệ đòn bẩy cho mỗi ngân hàng quan trọng có hệ thống toàn cầu (G-SIB) được điều chỉnh để bao gồm 50% đệm cho vốn dự phòng rủi ro.
(x) Thiết lập một sàn vốn mạnh hơn và nhạy cảm với rủi ro: Cải cách năm 2017 áp đặt một sàn vốn mới dựa trên các cách tiếp cận chuẩn mực được sửa đổi, thay thế cho sàn vốn trước đó. Sàn vốn mới này nhằm mục đích giới hạn mức độ mà ngân hàng
có thể tăng tỷ lệ vốn của mình thông qua việc sử dụng các mô hình nội bộ. Để tuân thủ Basel III, ngân hàng phải duy trì mức vốn cao hơn và bộ đệm lớn hơn để giảm thiểu RRHD. Điều này đảm bảo rằng chúng có đủ thanh khoản và dự trữ vốn để chống chọi với những biến động của thị trường, nâng cao sự ổn định và danh tiếng của mình. Do đó, ngân hàng có thể dễ dàng tiếp cận thị trường vốn quốc tế hơn, thúc đẩy khả năng cạnh tranh và hỗ trợ tăng trưởng bền vững. Basel III được phát triển để giải quyết những thiếu sót của các Hiệp định Basel trước đây đồng thời cung cấp nền tảng vững chắc để ngăn ngừa các khoản lỗ tài chính trong tương lai.
2.4. So sánh giữa các Hiệp ước Basel
Ba Hiệp ước Basel – Basel I, Basel II và Basel III – là các tiêu chuẩn quốc tế được thiết kế để quản trị rủi ro trong ngành ngân hàng. Mặc dù chúng có chung mục tiêu là cung cấp các quy định và hướng dẫn về quản trị rủi ro và thiết lập các yêu cầu về vốn cho các ngân hàng trên toàn thế giới, nhưng mỗi Hiệp định đều giới thiệu các tính năng độc đáo và các yêu cầu và quy định được cập nhật và nâng cao dần dần.
Bảng 2.1: Những điểm khác biệt giữa các Hiệp ước Basel

Tôi là Nguyễn Đình Long, hiện tại tôi là Quản lý nội dung của Luận Văn 3C– Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn uy tín. Chúng tôi đặt lợi ích của khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Website: https://luanvan3c.com/ – Hotline: 0966.736.325.
GẶP TƯ VẤN VIÊN
Bình chọn Cơ sở lý luận tỷ lệ an toàn vốn giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm về tỷ lệ an toàn vốn, […]
Bình chọn Quá trình hình thành tỷ lệ an toàn vốn giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở hình thành tỷ lệ an toàn […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Ứng dụng mô hình Bayes phân tích các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Hoạt động huy động vốn tại doanh nghiệp khởi nghiệp trường hợp công ty Bến Nghé cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc […]
Bình chọn QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC LUẬN VĂN THẠC SĨ Luận văn phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được tẩy xoá, số trang đánh ở dưới căn giữa, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị. Một bản luận văn hoàn chỉnh được trình bày […]
Bình chọn CẤU TRÚC TRÌNH BÀY BÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ 1. CẤU TRÚC Cấu trúc của mỗi luận văn có thể khác nhau tuỳ theo từng đề tài. Thông thường một luận văn có từ hai đến bốn chương và các phần theo thứ tự như sau: – Trang bìa (bìa cứng) – Trang […]
Bình chọn Cơ sở lý luận hiệu quả tài chính giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý luận hiệu quả tài chính Nếu các […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Hiệu Quả Tài Chính Của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Bảo Hiểm Nhân Thọ Sun Life Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận […]
Bình chọn Cơ sở lý luận tỷ lệ an toàn vốn giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm về tỷ lệ an toàn vốn, […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Ứng dụng mô hình Bayes phân tích các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Hoạt động huy động vốn tại doanh nghiệp khởi nghiệp trường hợp công ty Bến Nghé cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc […]
Bình chọn Cơ sở lý luận hiệu quả tài chính giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý luận hiệu quả tài chính Nếu các […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Hiệu Quả Tài Chính Của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Bảo Hiểm Nhân Thọ Sun Life Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận […]
Bình chọn Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử Nếu các […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Tây Ninh cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn […]
Bình chọn Cơ sở lý luận thước đo phi tài chính trong doanh nghiệp giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm thước đo phi […]