x
Trang chủ » Luận văn Yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng. Trường hợp nghiên cứu: Công ty Frieslandcampina Việt Nam

Luận văn Yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng. Trường hợp nghiên cứu: Công ty Frieslandcampina Việt Nam

Bình chọn

Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng. Trường hợp nghiên cứu: Công ty Frieslandcampina Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ với sự chia sẻ của chuyên mục chia sẻ luận văn với đề tài: Yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng. Trường hợp nghiên cứu: Công ty Frieslandcampina Việt Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

Yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng

==> Dịch Vụ Viết luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh – Bảng giá 2025

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Thị phần SữaViệt Nam hiện nay được chia làm hai phần riêng biệt với thị phần sữa bột do các doanh nghiệp sữa ngoại chiếm lĩnh, sữa nước nằm trong tay các doanh nghiệp sữa nội. Về sữa nước, FrieslandCampina Việt Nam(FVC) nắm 25,7% thị phần đứng thứ 2 sau Vinamilk và đang cạnh tranh với các thương hiệu trong nước như: Vinamilk, Nutifood, Love in Farm, TH True Milk… Về sữa bột, tính các dòng sữa ngoại thì FCV chiếm 15.8% hiện đứng thứ 3 sau Abbott, Vinamilk. Các dòng sản phẩm của FCV đa dạng được chia làm 2 phần với sữa bột có 2 nhãn hàng là Dutchlady và Friso, sữa nước có sữa tươi tiệt trùng với dòng 20+ Active, sữa tươi 100%, Cao khỏe, Sữa chua uống có Fristi dành cho trẻ em, Yomost dành cho học sinh, tuổi teen, ngoài ra còn có sữa đặc và sữa chua ăn. Tình hình ngành sữa tại Việt Nam hiện nay đặt ra nhiều cơ hội và thách thức cho FCV. Với mức độ tăng trưởng của nền kinh tế, mức thu nhập người dân tăng lên dẫn đến nhu cầu về sữa còn rất nhiều tiềm năng mà cụ thể là mức tăng trưởng % luôn đạt mức tăng hai con số trong những năm gần đây, với nhiều đối thủ trong cùng một khu vực sẽ dẫn đến canh tranh gay gắt, khốc liệt. Vì vậy, để gia tăng sức cạnh tranh và chiếm lĩnh thị phần đang mở rộng, FCV không ngừng nghiên cứu và áp dụng các các phương thức trong kinh doanh, sản xuất, trong quản trị để tối ưu hóa nguồn lực. Trong đó có tối ưu hóa các nguồn lực trong chuỗi cung ứng.

Với môi trường kinh doanh hiện nay, FCV cần phải nhận thức được tầm quan trọng của chuỗi cung ứng(Supply Chain-SC), nghiên cứu áp dụng các mô hình cung ứng trong thực trạng vận hành hiện tại. Điều này là hợp lý vì trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, Chuỗi cung ứng là một vũ khí sắc bén để giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo sự kịp thời của nguyên vật liệu đưa vào sản xuất cũng như đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường. Nói một cách khác, sức mạnh của FCV phụ thuộc vào sự vận hành của chuỗi cung ứng, từ việc mua nguyên liệu, bán thành phẩm, sản xuất, quản lý hàng tồn kho đến phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng.

Chuỗi cung ứng có một vai trò quan trọng đến suốt chu kì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì chuỗi cung ứng giúp nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị phần và  giảm chi phí, chủ động trong sản xuất kinh doanh.Có nhiều cách để các doanh nghiệp cải thiện khả năng điều hành chuỗi cung ứng, một trong những cách đó là các doanh nghiệp nên hợp tác với các nhà cung cấp và nhà phân phối trong chuỗi cung ứng của chính doanh nghiệp đó. Bởi vì, các doanh nghiệp nên tập trung phát triển và hoàn thiện các lĩnh vực mình có thế mạnh, doanh nghiệp nên có mối quan hệ hợp tác với những đối tác khác để các bên cùng có lợi và đạt được mục tiêu đề ra. Vì vậy, nghiên cứu này tập trung vào nghiên cứu mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng nhằm hướng đến những lợi ích cho chính doanh nghiệp như tăng thị phần, cắt giảm chi phí và chủ động trong điều phối hoạt động sản xuất đạt được mục tiêu phát triển bền vững.

Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại và tham gia vào nhiều tổ chức thương mại trên thế giới, nối bật có thể kể đến Tổ chức thương mại thế giới – viết tắt là WTO năm 2017, Hiệp định đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương – viết tắt là CPTPP năm 2010, Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – viết tắt là AFTA năm 1995 đã biến Việt Nam thành một thị trường có nhiều cơ hội và thách thức nói chung và ngành sữa nói riêng. Trong nhiều năm qua, ngành sữa Việt Nam luôn đạt tốc độ tăng trưởng tốt. Theo báo cáo của Công ty Cổ phần Nghiên cứu Ngành và Tư vấn Việt Nam (VIRAC), trong giai đoạn 2010-2016, doanh thu tiêu thụ sữa Việt Nam mức tăng trưởng kép hàng năm là 11.7%. Chỉ tính riêng 3 tháng đầu năm 2017, doanh số tiêu thụ sữa đạt khoảng 18.7 nghìn tỷ đồng, tăng 13.9% so với cùng kỳ năm 2016. Bởi vậy, đây được coi là giai đoạn hoàng kim của ngành sữa Việt Nam. Trong năm 2018 đã xuất hiện thêm 2 thành viên gia nhập ngành sữu là VPMilk thuộc VP Bank của Việt Nam và Anmum đến từ Newzealand, thị trường ngành sữa Việt Nam tăng từ 8 thành viên lên 10 thành viên đã làm gia tăng mức độ cạnh tranh giữa các thương hiệu sữa tại thị trường Việt Nam.

Như đã phân tích, nhận thức được vị thế tại thị trường Việt Nam và tầm quan trọng của Chuỗi cung ứng là một yếu tố quyết định đến sự tồn tại nên FCV đã không ngừng xây dựng, cải tiến chuỗi cung ứng bằng nhiều phương thức khác nhau. Trong đó có Mức độ hợp tác là một yếu tố then chốt trong việc xây dựng chuỗi.

Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, tác giả chọn đề tài: “Yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng. Trường hợp nghiên cứu: Công ty Frieslandcampina Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình , với mong muốn tiếp tục đóng góp thêm về mặt nghiên cứu thực nghiệm về hợp tác trong chuỗi cung ứng đối với một trường hợp cụ thể là FCV để từ đó giúp FCV không ngừng phát triển, bền vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của thị trường hàng tiêu dùng, đặc biệt là mặt hàng sữa hiện nay.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng, trường hợp Cty Friesland Campina Việt Nam. Vì vậy, luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung sau:

+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của chúng đến mức độ hợp tác

trong chuỗi cung ứng sữa của FCV với các đối tác cung ứng sữa nguyên liệu và đối tác phân phối sữa thành phẩm trong khu vực Miền đông nam bộ.

+ Đưa ra các Hàm ý quản trị và kiến nghị các giải pháp nhằm cải thiện mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng sữa của FCV với các đối tác cung ứng sữa nguyên liệu và đối tác phân phối sữa thành phẩm trong khu vực Miền đông nam bộ.

1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:

+ Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hợp tác chuỗi cung ứng sữa của công ty Friesland Campina Việt Nam và các doanh nghiệp đối tác trong khu vực Đông Nam Bộ

gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Phước.

+ Mô hình chuỗi cung ứng hiệu quả, thành công của một số công ty, tập đoàn đa quốc gia và trong nước nhìn từ góc độ tăng cường mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng.

Phạm vi nghiên cứu:

Nghiên cứu FCV, các doanh nghiệp cung ứng sữa nguyên liệu, phân phối và tiêu thụ sữa thành phẩm ở khu vực miền Đông Nam Bộ. Dữ liệu thực hiện luận văn được thu thập bằng khảo sát thực tế trong khoảng thời gian từ 4/2018, trong đó gồm dữ liệu thu thập từ phỏng vấn chuyên gia. Dữ liệu sơ cấp thu được thông qua các bảng khảo sát 300 doanh nghiệp cung ứng, sản xuất, phân phối và tiêu thụ sữa trong năm 2017-2018 được thiết kế phù hợp với vấn đề cần nghiên cứu.

+ Về nội dung và hướng tiếp cận nghiên cứu của luận văn:

Nghiên cứu các mô hình lý thuyết phản ảnh các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng. Nghiên cứu này đi sâu vào mức độ hợp tác chuỗi cung ứng thông qua mối liên kết hợp tác giữa 3 tác nhân cơ bản trong chuỗi gồm: quan hệ giữadoanh nghiệp sản xuất với doanh nghiệp cung ứng nguyên liệu; doanh nghiệp sản xuất với doanh nghiệp phân phối hay khách hàng. Đối tượng phân tích là các doanh nghiệp cung ứng sữa nguyên liệu, Cty Friesland Campina Việt Nam, Doanh nghiệp trong hệ thống phân phối ở vùng Đông Nam Bộ, đây là chức năng chính của các doanh nghiệp trong ngành đang hoạt động tại Việt Nam nói chung và vùng Đông Nam Bộ nói riêng. Do còn hạn chế về nguồn lực, thời gian mẫu khảo sát chỉ tập trung vào các doanh nghiệp của Việt Nam và một số ít doanh nghiệp nước ngoài trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Phước.

1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Lý thuyết về hợp tác trong chuỗi cung ứng đã được nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đề cập đến, các nghiên cứu đều chỉ ra được tính chất của các mối liên hệ cũng như lợi ích đạt được khi có mức độ hợp tác giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng. Luận văn xin tóm tắt một số nghiên cứu tiêu biểu:

1.4.1 Công trình nghiên cứu của Soonhong Min và cộng sự

Soonhong Min và cộng sự (2005) phát biểu rằng mức độ hợp tác được xem như là một quá trình kinh doanh theo đócác đối làm việc cùng nhau hướng tới các mục tiêu chung và cùng thu được lợi ích (Stanket và cộng sự, 2001). Các quá trình hợp tác trong kinh doanh bao gồm ra quyết định và giải quyết vấn đề chung trong đó có chia sẻ thông tin giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng độc lập(Sabath và Fontanella, 2002). Như vậy, một chuỗi cung ứng hợp tácliên quan đến “hai hoặc nhiều công ty độc lập hoạt động cùng nhau lập kế hoạch và thực thi, hoạt động chuỗi cung ứng có thành công lớn hơn khi hoạt động độc lập ”(Simatupang và Sridharan, 2002). Ngoài ra, mức độ hợp tác đã được mô tả là sự hình thành các mối liên kết can thiệp hoặc quan hệ đối tác mà các bên liên quan làm việc cùng nhau và chia sẻ thông tin,tài nguyên và mức độ rủi ro nhất định để thực hiện mục tiêu chung(Bowersox và cộng sự, 2003; Golicic và cộng sự, 2003). Thông thường mối quan hệ chặt chẽ đầu tiên phát triển trên các khu chức năng trong cùng một doanh nghiệp. Điều này có sự phụ thuộc giữa chức năng nội bộ đã thiết lập nền tảng cho chức năng mở rộng đến doanh nghiệp đối tác. Kết quả là một sự tích hợp các hoạt động nội bộ và can thiệp. Những người tham gia trở nên phụ thuộc vào chức năng và do đó theo đuổi các kết quả có lợi lẫn nhau (Jap, 2001). Các thực thể chuỗi cung ứng tạo sự liên kết giữa các tổ chức bởi vì chúng có thứ gì đó để đạt được. Nói cách khác, các công ty “tự nguyện đồng ý tích hợp các nguồn lực con người, tài chính hoặc kỹ thuật để tạo ra một mô hình kinh doanh tốt hơn ”(Bowersoxet và cộng sự, 2003).Hợp tác thành công đòi hỏi phải có sự thay đổi từ thực tiễn kinh doanh ,đặc biệt liên quan đến trao đổi thông tin (Stanket và cộng sự, 2001). Trao đổi dữ liệu miễn phí, kế hoạch hoạt động và thông tin tài chính là cần thiết để đạt được toàn bộ lợi ích của mức độ hợp tác (Quinn, 1999). Chia sẻ thông tin thực tế, thông tin và chi tiết góp phần nâng cao hiệu quả ra quyết định và hiệu quả chuỗi cung ứng. Trong khi hợp tác tạo điều kiện cho thông tin và chuyển giao kiến thức, tạo ra kiến thức mới là một trong những mục tiêu chính của mức độ hợp tác (Simonin, 1997; Hardyet cộng sự,2003).

1.4.2 Công trình nghiên cứu của Mentzer và cộng sự

Mentzer và cộng sự (2000) cho rằng những người tham gia hợp tác trong chuỗi cung ứng như một hôn nhân, vì nó đại diện cho ý tưởng làm việc cùng nhau và chia sẻ trong một thời gian dài. Giống như trong một cuộc hôn nhân, một mối quan hệ hợp tác có những thăng trầm của nó, và nó bền vững khi có cam kết mạnh mẽ của cả hai phía. Phát triển và duy trì mối quan hệ hợp tác đòi hỏi thời gian và công sức. Hầu hết những thành phần của mức độ hợp tác trong chuỗi này rơi vào ba nhóm chính: con người, tổ chứcvà công nghệ. Các nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ hợp tác đó là:

+ Tín nhiệm: trong suốt quá trình hợp tác thì một niềm tin mối quan hệ phải được thể hiện ở tất cả cấp quản lý và chức năng;

+ Tuổi thọ của mối quan hệ: tuổi thọ của một mối quan hệ là rất quan trọng để xây dựng lòng tin giữa các tổ chức. Niềm tin vào các mối quan hệ xây dựng trên cơ sở giải quyết các vấn đề và làm cho các cơ hội phát triển và trở thành sự thật;

+ Tính mở: chia sẻ thông tin và thảo luận công khai các quy trình và hệ thống là một mức độ hợp tác đúng đắn;

+ Lãnh đạo: để thúc đẩy mức độ hợp tác về phía trước, mỗi công ty cần một nhà

lãnh đạo đủ sức ảnh hưởng đến tổ chức.

+ Công nghệ: nó không đủ để tạo mối quan hệ làm việc nhưng nâng cao công nghệ là điều cần thiết để hợp tác, ít nhất là khi các công ty muốn áp dụng nó trong một quy mô lớn hơn.

+ Chia sẻ lợi ích:trong một mối quan hệ các đối tác cần chia sẻ lợi ích đạt được

cũng như những mất mát thiệt hại.

1.4.3 Công trình nghiên cứu của Kaur và cộng sự

Kaur và cộng sự (2015) cho rằng việc phối hợp các hoạt động kinh doanh khác nhau giữa các công ty trở nên quan trọng vì các công ty này quan tâm nhiều đến các hoạt động chính của họ. Do đó, hiệu quả hoạt động của các công ty sẽ dựa vào khả năng phối hợp các hoạt động nội bộ và bên ngoài của họ trong việc hợp tác chuỗi cung ứng. Các tác giả đã nghiên cứu các yếu tố quyết định sự phối hợp chuỗi cung ứng sữa và các ngành công nghiệp sữa. Dữ liệu được thu thập từ 330 nhà cung cấp sữa, các nhà chế biến, và các nhà bán lẻ ở miền trung Ethiopia. Tổng cộng nghiên cứu đã sữ dụng 45 biến số để xem xét tác động đến hợp tác chuỗi cung ứng. Sau quá trình phân tích nhân tố khám phá, các yếu tố này được chia thành 4 nhân tố gồm: nhân tố không liên quan đến điều phối giá cả do nhóm 4 biến liên minh, tính linh hoạt, trở ngại của hành vi, xung đột hoài hòa tác động; nhân tố điều phối giá do 3 biến giảm giá với số lượng lớn, sự biến động của giá cả, sự phụ thuộc vào tổ chức tác động; nhân tố quan hệ do 4 biến phần thưởng, lợi ích, hợp tác và chia sẻ thông tin tác động và nhân tố quyết định phát triển sản phẩm do 3 biến tín nhiệm, phát triển sản phẩm mới, nhóm chức năng chéo tác động. Nghiên cứu tìm ra rằng việc thực hiện các yếu tố này có thể làm tối đa hóa mức độ hợp tác chuỗi cung ứng từ đó nâng cao hiệu quả.Ngoài ra,Kaur và cộng sự (2015) cũng nhận thấy rằng chia sẻ thông tin để phối hợp giữa các giai đoạn cung cấp là rất quan trọng cho sự thành công củatối ưu hóa kinh doanh toàn cầu, và nó chỉ đạt được nếu các thành viên chuỗi cung ứng chia sẻ thông tin của họ một cách rõ ràng. Các nghiên cứu được thực hiện đã sử dụng mô phỏng để đánh giá giá trị chia sẻ thông tin trong phối hợp chuỗi cung ứng (Towill và cộng sự, 1992). Simatupangvà Sridharan (2002) cũng đã đưa ra các hình thức phối hợp khác nhau trong chuỗi như: chia sẻ thông tin và liên kết khuyến khích. Các phương pháp phối hợp này là bắt buộc để hỗ trợ các thành viên chuỗi cung ứng và tăng cường lợi nhuận chuỗi cung ứng bền vững. Sahin và Robinson (2002) đã xác định việc ra quyết định tập trung và phân cấp ra quyết định để sử dụng tốt hơn phối hợp chuỗi cung ứng. Ngược lại, quyết định tập trung, phân cấp ra quyết định là phương hướng tốt nhất để phối hợp chuỗi cung ứng tốt hơncũng như để thực hiện đơn đặt hàng của khách hàng nhanh chóng.

1.4.4 Công trình nghiên cứu của Mamillo và cộng sự

Mamillo và cộng sự (2014) nhận thấy rằng văn hóa tổ chức là “lập trình tập thể của tâm trí, mà làm cho thành viên của một nhóm hoặc nhóm người khác với thành viên hoặc nhóm người khác”. Cameron và Quinn (2011) đã phát triển một cuộc thi khung giá trị để nghiên cứu văn hóa tổ chức. Điều này tập trung vào hai chiều chính, đầu tiên, phân biệt các tiêu chí dựa trên tính linh hoạt và năng động so với các tiêu chí khác, dựa trên sự ổn định, trật tự và kiểm soát. Thứ hai, phân biệt tiêu chí dựa trên định hướng nội bộ so với định hướng dựa trên bên ngoài sự định hướng. Hai chiều này là những vấn đề chính trong quản lý chuỗi cung ứng, vì vậy khung lý thuyết này thích hợp để kiểm tra mối quan hệ giữa văn hóa của tổ chức và quản lý chuỗi cung ứng.Từ sự kết hợp của hai chiều, bốn loại của văn hóa của tổ chức phát sinh: văn hóa phân cấp, văn hóa thị trường, văn hóa gia tộc và văn hóa dân chủ. Quản lý chuỗi cung ứng yêu cầu sự cộng tác,lần lượt yêu cầu thành viên, sự tin tưởng, cam kết và chia sẻ thông tin (Laskowska-Rutkowska, 2009). Sự cộng

tác trong chuỗi cung ứng cho phép các công ty có được hiệu suất khác biệt khi họ truy cập các nguồn lực và các thói quen tồn tại với các thành viên chuỗi cung ứng khác nhau (Dyer và Singh, 1998). Hơn nữa, những lợi thế hợp tác như vậy đặc biệt khó tái tạo kể cả khi đối thủ cạnh tranh có được tài nguyên bổ sung và triển khai theo cùng một cách (Holcomb và cộng sự, 2006). Chuỗi cung ứng hợp tác phát triển giá trị khách hàng duy nhất bằng cách xác định tài nguyên nằm ngoài ranh giới tổ chức. Những khả năng đặc biệt đó kết nối ranh giới của tổ chức là liên kết mục tiêu, giao tiếp thường xuyên và cởi mở, trao đổi chuyên môn và tài nguyên (Stonebraker và Afifi 2004; Eng 2006). Trong một nghiên cứu của Fawcett và cộng sự (2013) nó được tìm thấy hai lõi cộng tác: sự không mong muốn để thích ứng với hợp tác hành vi và thiếu sự tin tưởng. Nó được tìm thấy thêm rằng khả năng chống thay đổi là quá ăn sâu trong văn hóa tổ chức. Điều này được sử dụng cùng với bốn khía cạnh văn hóa tạo thành đường cơ sở của hợp tác chuỗi cung ứng theo chỉ định của Barratt (2004) là: niềm tin, sự tương hỗ, trao đổi thông tin và sự cởi mở và giao tiếp. Điều này cũng mang đến một khía cạnh khác của văn hóa tổ chức: thói quen tổ chức. Các thói quen tổ chức tham chiếu đến “lặp đi lặp lại, các mẫu hành động độc lập có thể nhận ra được thực hiện bởi nhiều diễn viên”(Feldman & Pentland, 2003).

1.4.5 Công trình nghiên cứu của Peter Ralston

Ralston (2014) nhận thấy rằng Hợp tác trong chuỗi cung ứng là một mối liên kết lâu dài giữa các bên tham gia, cùng chia sẻ thông tin, làm việc cùng nhau theo một sự hoạch định chung nhằm gia tăng hiệu suất của chuỗi khi thực thi mục tiêu kinh doanh (Whipple và cộng sự, 2010). Có sự phối hợp và tối ưu hóa nguồn lực thông qua tận dụng sự chuyên môn hóa của từng thành viên với mục tiêu đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng với nguồn lực tối thiểu (Fawcett và cộng sự, 2008). Có một mục tiêu khác là Mức độ hợp tác nhằm giải quyết các vấn đề về nhu cầu của khách hàng bằng cách đem đến các giá trị mà khách hàng mong đợi, thông qua đó là sự không ngừng cải tiến và sáng tạo để tạo ra giá trị mới. Mối liên kết này bền chặt dựa trên nền tảng hiểu biết khả năng và nhu cầu của các bên tham gia và tích cực xây dựng để mối liên kết này luôn phát triển.

1.4.6 Công trình nghiên cứu của Sương

Tại Việt Nam, Huynh Thi Thu Suong (2012) thực hiện nghiên cứu nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng trong ngành gỗ tại Việt Nam.

Trong thực tế, hợp tác chuỗi cung ứng là khái niệm còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Các nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam còn khá ít ỏi vì các công ty trong ngành gỗ chưa hiểu biết nhiều vế quản trị chuỗi cung ứng. Để thực hiện đạt được mục đích của nghiên cứu này, nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện với 276 công ty sản xuất trong ngành công nghiệp gỗ với các kết quả phân tích định lượng thông quá SPSS. Tác giả sử dụng phân tích độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy đa biến với tập tin dữ liệu chính được quản lý 276 mẫu hợp lệ từ 300 mẫu ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu xác nhận rằng có sáu yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng bao gồm: 1. Tín nhiệm; 2. Quyền lực; 3. Thành thục; 4. Chiến lược; 5. Văn hoá; và 6. Tần suất. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng mạnh mẽ cho các nhà hoạch định chính sách và các công ty quản lý cho mức độ hợp tác chuỗi cung ứng trong ngành công nghiệp đồ nội thất cũng như đóng góp để nghiên cứu tài liệu về quản lý chuỗi cung ứng(Huynh Thị Thu Suong, 2012).

Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên thế giới đã nghiên cứu mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng theo những cách khác nhau từ định tính đến định lượng để tìm thang đo của mức độ hợp tác chuỗi cung cấp và mức độ tác động của từng yếu tố đó. Tại Việt Nam, gần đây có nghiên cứu của Huynh Thi Thu Suong (2012), về hợp tác chuỗi cung ứng trong ngành gỗ tại Việt Nam.Đây là một nghiên cứu khá toàn diện khi tổng hợp nhiều mô hình nghiên cứu trên thế giới để kiểm tra trong bối cảnh tại Việt Nam. Nghiên cứu đã tìm ra được mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng bị tác động bởi tám yếu tố bao gồm sự tín nhiệm (trust), quyền lực (power), tần suất (frequency), thuần thục (mature), khoảng cách (distance), văn hoá (culture), chính trị (politics) và chiến lược (strategy).Tuy nhiên nghiên cứu này có hạn chế nhất định. Nghiên cứu chưa đánh giá toàn diện các nhân tố tác động đến chuỗi cung ứng. Cụ thể, nghiên cứu chưa đề cập tác động của yếu tố Chính sách giá và quyết định phát triển sản phẩm mới lên mức độ hợp tác chuỗi cung ứng như Kaur và công sự (2015), Ngoài ra, còn có yếu tố công nghệ thông tin, Chia sẻ thông tin và năng lực lãnh đạo củaMentzer(2000). Trong khi thực tế những yếu tố này có tác động quan trọng trong chuỗi cung ứng. Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu chuỗi cung ứng ngành sữa, tác giả cũng nhận thấy yếu tố tần suất và thuần thục có tính những tính chất giống nhau nên tác giả loại trừ yếu tố tần suất. Thêm nữa do hạn chế về thời gian nên tác giả chưa nghiên cứu đến biến khoảng cách, quyền lực, chiến lược hợp tác và các biến khác. Nghiên cứu những biến này sẽ để cho các nghiên cứu tiếp theo.

Nghiên cứu này có điểm mới là sẽ bổ sung 5 nhân tố mới để xem xét tác động của nó đến mức độ hợp tác chuỗi cung ứng. Ngoài ra, đây là nghiên cứu đầu tiên về ngành sữa tiêu dùng mà cụ thể đối với FCV về vấn đề này. Đặc điểm yếu tố ngành nghề sẽ có ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả nghiên cứu.

1.5. Đóng góp của đề tài

Tính mới của nghiên cứu trong luận văn này là tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng sữa nước tại FCV. Kết quả đã đưa ra được một mô hình hợp tác trong chuỗi cung ứng sữa tại FCV bị chi phối bởi 8 nhân tố gồm: nhân tố Chính sách giá, Phát triển sản phẩm mới, Công nghệ thông tin, Năng lực lãnh đạo và Chia sẻ thông tin, bên cạnh các nhân tố như: Tín nhiệm, Văn Hóa, Mức độ thuần thục đã được các công trình nghiên cứu trước công bố, tất cả các nhân tố trên có tác động một mức độ nhất định đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng sữa. Dựa trên tình hình đã nghiên cứu, luận văn đã có những đóng góp sau:

1.5.1. Về phương diện học thuật:

Hệ thống lại những cơ sở lý thuyết khoa học về chuỗi cung ứng và quản trị trong chuỗi cung ứng, các nhân tố tác động đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng sữa tại Việt Nam. Vì vậy, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện khung lý thuyết về chuỗi cung ứng.

Nghiên cứu đề xuất một hệ thống thang đo mới đo lường sự ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng sữa nước tại Công ty Friesland Campina Việt Nam.

Nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu hàn lâm được khảo cứu cho bài viết qua đó giúp xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng sữa. Vì vậy, kết quả nghiên cứu bổ sung, phát triển về mặt phương pháp luận trong đánh giá và đưa ra các giải pháp tăng cường mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng sữa.

1.5.2. Về phương diện thực tiễn:

Kết quả của nghiên cứu sẽ đưa ra một mô hình mới về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng, giúp các nhà nghiên cứu, nhà quản trị doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng sữa có thêm một cách thức tiệp cận và đo lường những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng. Đây sẽ là điều kiện để triển khai những nghiên cứu ứng dụng hoặc có những giải pháp thích hợp để năng cao mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng sữa nước tại Công ty Friesland Campina Việt Nam.

Nghiên cứu này vận dụng nhiều phương pháp nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu định tính: Thống kê, Suy diễn, Chuyên gia sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu cùng với phương pháp nghiên cứu định lượng: phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định hồi quy bội (RA). Mỗi phương pháp được vận dụng phù hợp theo từng nội dung nghiên cứu trong luận văn. Nghiên cứu này có thể là nguồn cung cấp kiến thức cho những người quan tâm đến chuỗi cung ứng, hợp tác trong chuỗi cung ứng về phương diện lý luận, học thuật, thang đo và mô hình nghiên cứu trong các ngành về sản xuất và kinh doanh.

1.6. Cấu trúc luận văn

Ngoài mục lục, các danh từ viết tắt, danh mục các hình và bảng, phụ lục và tài liệu tham khảo. Nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 5 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5:Kết luận và Hàm ý quản trị

Chương 1 đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu “Những yếu tố tác động đến mức hợp tác trong chuỗi cung ứng. Trường hợp nghiên cứu: Công ty Frieslandcampina Việt Nam” trên cơ sở trình bày về tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, đồng thời cũng đã đưa ra được khung nghiên cứu của luận văn.

Qua tổng quan về tình hình nghiên cứu của các học giả trên thế giới về Hợp tác trong chuỗi cung ứng, Chương 1 cũng đã đưa ra được những đóng góp của đề tài về phương diện học thuật và thực tiễn, cấu trúc của bài luận văn.

Về đóng góp của đề tài, luận văn đã đưa ra được những nhân tố mới trong nghiên cứu gồm 5 nhân tố: nhân tố Chính sách giá, Phát triển sản phẩm mới, Công nghệ thông tin, Năng lực lãnh đạo và Chia sẻ thông tin, bên cạnh 3 nhân tố: Tín nhiệm,Văn hóa, Mức độ thuần thục đã được các công trình nghiên cứu trước công bố.

Như vậy chương 1 đã đạt mục tiêu là đưa ra được vấn đề để nghiên cứu nhằm giải quyết thực trạng có những tồn tại trong chuỗi cung ứng sữa của Cty Frieslandcampina.

XEM BẢN ĐỦ LUẬN VĂN: Yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng. Trường hợp nghiên cứu: Công ty Frieslandcampina Việt Nam

GẶP TƯ VẤN VIÊN

Chúng tôi chuyên nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn sẽ giúp bạn hoàn thành đề tài của mình.
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Bài viết mới
Luận văn Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với […]

Luận văn Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên […]

Luận văn Thực trạng việc quản lý thực tập của trường Cao Đẳng Bán Công Hoa Sen và một số giải pháp

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Thực trạng việc quản lý thực tập của trường Cao Đẳng Bán Công Hoa Sen và một số giải pháp cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm […]

Luận văn Thực trạng và những giải pháp quản lý câu lạc bộ học thuật Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Thực trạng và những giải pháp quản lý câu lạc bộ học thuật Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên […]

Luận văn Thực trạng và một số giải pháp xây dựng đội ngũ giáo viên Tiểu học của một số trường Tiểu học ở Quận 4, thành phố Hồ Chí Minh

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Thực trạng và một số giải pháp xây dựng đội ngũ giáo viên Tiểu học của một số trường Tiểu học ở Quận 4, thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học viên đang làm luận văn […]

Luận văn Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động học ở trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động học ở trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên […]

Luận văn Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ở một số trường trung học phổ thông tại thành phố Cần Thơ

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ở một số trường trung học phổ thông tại thành phố Cần Thơ cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. […]

Luận văn Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy các môn khoa học tự nhiên ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy các môn khoa học tự nhiên ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ cho các bạn học viên đang làm luận văn tham […]

Bài viết liên quan
Quản trị chuỗi cung ứng

Bình chọn Quản trị chuỗi cung ứng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản trị kinh doanh đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Quản trị chuỗi cung ứng Nếu các bạn cần thêm bài mẫu khóa […]

Luận văn Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị Saigon Co.op

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị Saigon Co.op cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với […]

Luận văn Các yếu tố tác động đến ý định chọn cơ quan hành chính Nhà nước để làm việc của sinh viên năm cuối ở các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các yếu tố tác động đến ý định chọn cơ quan hành chính Nhà nước để làm việc của sinh viên năm cuối ở các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học […]

Luận văn Đo lường sự hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo của sinh viên khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Ngoại ngữ-Tin học TP.HCM

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Đo lường sự hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo của sinh viên khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Ngoại ngữ-Tin học TP.HCM cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những […]

Luận văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các doanh nghiệp về dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế quận 10 thành phố Hồ Chí Minh

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các doanh nghiệp về dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế quận 10 thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học viên đang […]

Luận văn Sự tác động của các yếu tố dịch vụ đến sự hài lòng và bất mãn của du khách đối với điểm đến thành phố Hồ Chí Minh

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Sự tác động của các yếu tố dịch vụ đến sự hài lòng và bất mãn của du khách đối với điểm đến thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học viên đang làm luận văn tham […]

Luận văn Xây dựng và phát triển thương hiệu của trường Cao đẳng sư phạm Trung ương

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Xây dựng và phát triển thương hiệu của trường Cao đẳng sư phạm Trung ương cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ […]

Luận văn Quản trị marketing tại công ty dệt mùa đông trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Quản trị marketing tại công ty dệt mùa đông trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận […]

0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
DMCA.com Protection Status