Luận văn thạc sĩ luật: Bảo đảm quyền tự do lập hội theo Hiến pháp 2013
Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ luật: cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp với sự chia sẻ của chuyên mục chia sẻ luận văn với đề tài: : “Bảo đảm quyền tự do lập hội theo Hiến pháp 2013” dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
![Bảo đảm quyền tự do lập hội theo Hiến pháp 2013](https://luanvan3c.com/wp-content/uploads/2023/03/Bao-dam-quyen-tu-do-lap-hoi-theo-Hien-phap-2013.jpg)
===> Dịch Vụ Viết luận văn– Bảng giá 2022
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền tự do lập hội là quyền con người quan trọng của một xã hội dân chủ, đồng thời cũng là một chuẩn mực bảo đảm quyền lực thực sự thuộc về nhân dân bởi nó góp phần bảo đảm thực hiện các quyền con người khác.
Quyền tự do lập hội được ghi nhận lần đầu tiên tại Điều 20 Tuyên ngôn quốc tế về Nhân quyền – UDHR năm 1948. Ngoài việc quy định “mọi người có quyền tự do hội họp và lập hội một cách hòa bình”, Khoản 2 Điều 20 còn nêu rõ “không ai bị ép buộc phải tham gia vào bất cứ hiệp hội nào”. Sau đó, trong Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị – ICCPR được LHQ thông qua năm 1966 đã tái khẳng định và cụ thể hóa tại Điều 22, trong đó nêu rõ “Mọi người có quyền tự do lập hội với những người khác, kể cả quyền lập và gia nhập các công đoàn để bảo vệ lợi ích của mình”.
Kể từ khi hoàn toàn độc lập đến nay, Việt Nam cũng đã tham gia nhiều hơn vào các diễn đàn quốc tế, trong đó có diễn đàn về quyền con người. Tăng cường đối thoại, chủ động tham gia ký kết và thực hiện các cam kết và điều ước quốc tế về quyền con người đang là một chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. Đến nay, Việt Nam đã ký kết và gia nhập nhiều Công ước quốc tế về nhân quyền trong đó có Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (Việt Nam gia nhập năm 1982).
Hiện nay trong xu thế hội nhập quốc tế, số lượng các hội được thành lập gia tăng nhanh chóng1. Với môi trường dân chủ, cởi mở hội nhập, các hoạt động kinh tế – xã hội ngày càng phát triển, xã hội hóa ngày càng cao, việc
thành lập và phát triển hội thực sự là yêu cầu của thực tiễn đời sống và là xu thế tất yếu nhằm thỏa mãn nhu cầu tự do, dân chủ, sáng tạo của người dân và xã hội. Các hội phát triển đa dạng với quy mô, phạm vi, tính chất hoạt động khác nhau đã góp phần quan trọng trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước.
Tự do lập hội là một quyền con người cơ bản được ghi nhận trong luật nhân quyền quốc tế và Hiến pháp của hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Như vậy, với hiệu lực pháp lý tối cao của nó, Hiến pháp đang đóng vai trò là công cụ pháp lý cơ bản để thực hiện hóa các tiêu chuẩn quốc tế về quyền con người nói chung hay quyền tự do lập hội nói riêng ở các quốc gia. Tuy nhiên, cũng như một số quốc gia khác, khuôn khổ pháp luật về quyền tự do lập hội ở Việt Nam hiện vẫn còn các rào cản, hạn chế sự hoạt động của các hội, nên mặc dù có nhiều hội nhưng hoạt động của hội chưa hiệu quả, chưa bảo đảm thực hiện quyền này một cách đầy đủ và thực sự.
Với những lý do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Bảo đảm quyền tự do lập hội theo Hiến pháp 2013” để làm đề tài Khóa luận cử nhân với mong muốn nghiên cứu, tìm hiểu rõ và sâu sắc hơn quyền tự do lập hội, tìm ra nguyên nhân vì sao quyền tự do lập hội chưa được bảo đảm đầy đủ ở Việt Nam, từ đó đề xuất quan điểm hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về bảo đảm quyền tự do lập hội trong bối cảnh hiện nay của nước ta.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu khoa học đề cập các vấn đề liên quan tới nội dung này một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như:
Về sách và giáo trình: Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao, Lã Khánh Tùng đồng chủ biên (2011), Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội; PGS.TS Vũ Công Giao 6
(2016), Bảo đảm quyền tự do lập hội theo Hiến pháp 2013 – Lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Hồng Đức.
Về các đề tài, công trình nghiên cứu khoa học: Phạm Thị Hồng (2013), Hoàn thiện pháp luật về hội ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội, Viện khoa học xã hội Việt Nam; Hoàng Lan Anh (2014), Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội; Đặng Ngân Hà (2017), Hoàn thiện pháp luật về tự do lập hội ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội; Nhóm làm việc vì sự tham gia của người dân (2016), Đời sống hiệp hội từ góc nhìn người dân.
Những nghiên cứu trên đã cung cấp một lượng thông tin lớn về cả lý luận và thực tiễn về việc thực hành và bảo đảm quyền tự do lập hội trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tuy nhiên, các tác giả chưa đi sâu nghiên cứu nguyên nhân vì sao quyền tự do lập hội chưa được bảo đảm đầy đủ ở Việt Nam để từ đó đưa ra các giải pháp về hoàn thiện khuôn khổ pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền tự do lập hội.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu của Khóa luận là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo đảm quyền tự do lập hội theo Hiến pháp 2013, từ đó trả lời câu hỏi tại sao quyền tự do lập hội chưa được đảm bảo đầy đủ ở Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về quyền tự do lập hội ở nước ta trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Khóa luận: Những vấn đề lý luận cơ bản về
quyền tự do lập hội, cơ chế bảo vệ quyền tự do lập hội trong các công ước quốc tế, điều ước quốc tế và pháp luật Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản về bảo đảm quyền tự do lập hội, phân tích thực trạng, đánh giá tình hình bảo đảm quyền tự do lập hội theo Hiến pháp 2013, những ưu điểm và bất cập còn tồn tại.
5. Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài
Khóa luận là công trình khoa học ở cấp độ Cử nhân đề cập đến vấn đề bảo đảm quyền tự do lập hội, cung cấp những kiến thức, thông tin, luận điểm và đề xuất mới có giá trị tham khảo với các cơ quan nhà nước trong việc hoàn thiện pháp luật mà chủ yếu là khuyến nghị có Luật về Hội để góp phần bảo đảm quyền tự do lập hội ở nước ta trong thời gian tới.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu trên, Khóa luận sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau, như phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp so sánh và đối chiếu, kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn…
7. Bố cục Khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Khóa luận gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Quyền tự do lập hội trong pháp luật quốc tế
Chương 2: Quyền tự do lập hội trong pháp luật một số quốc gia
Chương 3: Quyền tự do lập hội trong Hiến pháp 2013 và các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành
Chương 4: Một số kiến nghị về hoàn thiện pháp luật để bảo đảm quyền tự do lập hội theo Hiến pháp 2013.
CHƯƠNG I: QUYỀN TỰ DO LẬP HỘI TRONG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm “hội” và “quyền tự do lập hội”
Hội đã xuất hiện trên thế giới từ thuở xa xưa, dưới nhiều hình thức đa dạng. “Ngay từ thời cổ đại, ở phương Tây, Plato đã mô tả “câu lạc bộ” là những nơi thị dân Hy Lạp lui tới để thưởng thức nghệ thuật, nghe giảng về thiên văn học và khoa học” [1]. Cùng với thời gian, các hình thức hiệp hội trên thế giới ngày càng phát triển, bao gồm các hội không có hoặc có tư cách pháp nhân, với các tên gọi như câu lạc bộ, hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, các quỹ, công đoàn, tổ chức tôn giáo, chính đảng hoặc công ty…Vậy “hội” là gì?
Hiện nay, có nhiều định nghĩa về “hội”. “Trong tiếng Anh, “hội” thường được thể hiện qua hai thuật ngữ đó là: (i) “Association” – chỉ hình thức liên kết của các cá nhân có cùng mối quan tâm, và (ii) “Society” – chỉ một cộng đồng có tổ chức” [2]. “Cả hai khái niệm này đều có từ gốc Latinh là socius/socielis, hàm ý là sự liên hệ, giao lưu, đồng hành giữa con người với nhau trong đời sống” [3].
Công ước ICCPR và các văn kiện quốc tế quy định về quyền tự do lập hội nhưng không định nghĩa khái niệm hội. Tuy nhiên, khái niệm này được định nghĩa trong một số báo cáo của LHQ. Như theo Đại diện đặc biệt của Tổng thư ký LHQ về bảo vệ quyền con người, khái niệm “hội” nhắc đến bất kỳ nhóm cá nhân hoặc bất kỳ thực thể pháp lý nào liên kết với nhau để cùng nhau hành động, bày tỏ, thúc đẩy, theo đuổi hoặc bảo vệ một lĩnh vực quan tâm chung [4].
1.2. Vai trò của quyền tự do lập hội
Tự do lập hội là cần thiết trong một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Quyền tự do lập hội có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy một loạt các quyền con người khác. Thông qua quyền tự do lập hội, các cá nhân liên kết lại cùng nhau bảo vệ quyền sống, quyền an toàn thân thể, quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí…Trong lĩnh vực lao động, việc thành lập công đoàn góp giúp bảo vệ các quyền cơ bản của công nhân về tiền lương, thời gian làm việc, nghỉ ngơi, an toàn lao động…Trong lĩnh vực chính trị, quyền tự do lập hội cũng có vai trò rất thiết yếu đối với việc thực hiện hóa quyền bầu cử, ứng cử và quyền tham gia quản lý đất nước. Đối với các nhóm dễ bị tổn thương, quyền tự do lập hội càng có vai trò quan trọng để chống lại sự phân biệt, kỳ thị cũng như để bảo vệ các quyền khác khi mà tiếng nói của các cá nhân thuộc nhóm này rất dễ bị xã hội và nhà nước bỏ qua.
1.3. Các quy định của pháp luật quốc tế về quyền tự do lập hội
Điều ước quốc tế về nhân quyền là hình thức cơ bản chứa đựng các quy phạm pháp luật quốc tế về quyền con người, điều chỉnh nghĩa vụ các quốc gia thành viên và sự hợp tác giữa chúng nhằm hướng tới sự đảm bảo cao nhất các chuẩn mực quyền con người được thừa nhận chung. Tự do lập hội được xác định là một quyền tự do cơ bản và được nêu trong tất cả các văn kiện nhân quyền quốc tế và khu vực, trong đó đặc biệt quan trọng là Tuyên ngôn quốc tế về Nhân quyền (UDHR) năm 1948 và Công ước về các quyền dân sự và chính trị (ICCPR) năm 1966. Đây là những cơ sở pháp lý rõ ràng nhất ràng buộc các quốc gia thành viên phải có trách nhiệm thực thi bảo đảm các quyền được đề cập trong công ước nói chung và đối với quyền tự do lập hội nói riêng.
Điều 20 UDHR ghi nhận: “1. Mọi người đều có quyền tự do hội họp và lập hội một cách hòa bình; 2. Không ai bị ép buộc phải tham gia vào bất cứ hiệp hội nào”
ICCPR đã cụ thể hóa quy định về quyền tự do lập hội tại Khoản 1 Điều 22: “Mọi người có quyền tự do lập hội với những người khác, kể cả quyền lập và gia nhập các công đoàn để bảo vệ lợi ích của mình”.
1.4. Giới hạn của quyền tự do lập hội
Theo cách hiểu phổ biến, sự hạn chế đối với một quyền con người nào đó được hiểu là trong một số trường hợp các chủ thể hưởng thụ quyền không được hưởng thụ quyền đó một cách tuyệt đối. Giới hạn quyền được ghi nhận trong một số điều ước quốc tế về quyền con người, cho phép quốc gia thành viên áp đặt một số điều kiện với việc thụ hưởng đa số quyền con người [15]. Về mặt ngữ nghĩa, có thể hiểu: “giới hạn” (danh từ) là “phạm vi, mức độ nhất định, không thể hoặc không được phép vượt qua” hoặc (động từ) là “quy định một giới hạn” [16]. Việc giới hạn quyền chính là hành vi can thiệp của nhà nước vào khả năng thụ hưởng quyền trong trường hợp đáng lẽ nhà nước có nghĩa vụ bị động. Những điều kiện đặt ra có hiệu lực trong mọi hoàn cảnh, không nhất thiết chỉ trong bối cảnh khẩn cấp của quốc gia.
CHƯƠNG II: QUYỀN TỰ DO LẬP HỘI TRONG PHÁP LUẬT MỘT SỐ QUỐC GIA
Tự do lập hội là quyền con người cơ bản, được ghi nhận trong Hiến pháp hầu hết các quốc gia. Đồng thời, để bảo đảm tự do lập hội, nhiều quốc gia còn ban hành một đạo luật riêng, tuy nhiên, phạm vi điều chỉnh của luật về hội ở các quốc gia rộng hẹp khác nhau.
Quyền tự do lập hội từ lâu đã được ghi nhận như một quyền tự do chính trị cơ bản tại Trung Quốc. Bản Hiến pháp hiện hành (ban hành năm 1982, được sửa đổi, bổ sung vào năm 1988, 1993, 1999 và 2004), tại Điều 35 quy định: “Công dân nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có quyền tự do ngôn luận, xuất bản, lập hội, tham gia tổ chức đoàn thể, đi lại, biểu tình” [20]. Ngoài Hiến pháp, ở Trung Quốc chưa có một đạo luật cụ thể quy định về quyền tự do lập hội. Các quy định trực tiếp liên quan đến hội được điều chỉnh bởi các Quyết định của Quốc vụ viện, gồm: Quyết định số 250 điều chỉnh việc đăng ký và quản lý các tổ chức xã hội, Quyết định số 251 điều chỉnh tạm thời về đăng ký và quản lý các doanh nghiệp phi chính phủ, phi thương mại.
Điều 21 Hiến pháp Hàn Quốc năm 1987 quy định: “(1) Mọi công dân được hưởng các quyền tự do ngôn luận và báo chí, tự do hội họp và lập hội.
(2) Không cấp phép hoặc kiểm duyệt ngôn luận và báo chí, cũng như việc hội họp và lập hội” [21].
Điều 18 Hiến pháp Nam Phi 1996 quy định về tự do lập hội: “Mọi người đều có quyền tự do lập hội” [22].
Khác với nhiều quốc gia trên thế giới, ở Nga không có quyền lập hội hay Luật về Hội mà gọi là luật về hiệp hội xã hội và quyền tự do hiệp hội. Tại Điều 30 Hiến pháp Nga quy định: “1) Mỗi người đều có quyền hiệp hội, bao gồm quyền thành lập các nghiệp đoàn để bảo vệ quyền lợi của mình. Sự tự do hoạt động của các hiệp hội xã hội được đảm bảo. 2) Không ai có thể bị ép buộc gia nhập hoặc tham dựu vào bất kỳ một hiệp hội nào”. Ngoài Hiến pháp là luật cơ bản và hiệu lực cao nhất, Liên bang Nga còn có một số đạo luật cụ thể hóa quyền tự do lập hội của người dân cũng như đảm bảo pháp lý của Nhà nước để thực hiện quyền tự do hiệp hội, quy chế pháp lý của các hiệp hội xã hội. Ví dụ như: Đạo luật Liên bang số 82-FZ “Về các hiệp hội xã hội” ban hành ngày 19/5/1995, được sửa đối, bổ sung 11 lần, lần gần nhất là ngày 30/1/2016), Luật Liên bang “Về các tổ chức phi lợi nhuận” năm 1996…
CHƯƠNG III: QUYỀN TỰ DO LẬP HỘI TRONG HIẾN PHÁP 2013 VÀ CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH 3.1. Quan điểm về quyền tự do lập hội ở Việt Nam
Lập hội là việc các cá nhân liên kết, tập hợp lại với nhau thành nhóm để hướng đến những lợi ích, mục đích hay sự quan tâm chung. Giống như các quốc gia khác, ở Việt Nam, các hội đã được hình thành từ rất lâu trong lịch sử. Minh chứng rõ nhất là ở các làng – đơn vị dân cư nền tảng của người Việt từ trước đến nay. Tuy lấy gia đình làm cơ sở, song làng là một phức hợp của nhiều tổ chức xã hội mà trước hết là dòng họ. Bên cạnh đó ở nhiều làng Việt Nam còn có phường hội là tổ chức phường hội là tổ chức nghề nghiệp của những người làm nghề thủ công và buôn bán. Trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc, Đảng Cộng sản Việt Nam (Đảng Cộng sản Đông Dương) cũng đề cao các quyền lập hội và hội họp. Nhiều văn kiện do Đảng ban hành trong thời kỳ này đã nêu rõ những đòi hỏi về quyền lập hội, cụ thể như: đấu tranh để “dân chúng được tự do tổ chức” [27]. Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và xây dựng nhà nước pháp quyền, nhận thức rõ tính tất yếu khách quan của việc hình thành các hội, Đảng ta đã đề ra quan điểm chỉ đạo nhất quán: “Hội lập ra phải xuất phát từ nhu cầu chính đáng của quần chúng nhân dân, theo đúng quy định của pháp luật; không nhất thiết phải tổ chức thành hệ thống từ Trung ương đến cơ sở. Hoạt động của hội theo nguyên tắc chung là: tự nguyện, tự quản, tự trang trải về kinh phí, tuân thủ pháp luật và điều lệ hội. Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho hội căn cứ vào hoạt động và việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Đảng, Nhà nước giao” [28]. Mặt khác, một trong những nhiệm vụ cơ bản của Hiến pháp chính là ghi nhận và bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Do tính chất tối cao của Hiến pháp những bảo đảm trong Hiến pháp luôn được coi là những bảo đảm có hiệu lực cao nhất. Vì vậy, quan điểm trên sau đó đã được phản ánh trong Hiến pháp đầu tiên năm 1946, và tái khẳng định trong tất cả các bản Hiến pháp tiếp theo năm 1959, 1980, 1992 và 2013
3.2. Quyền tự do lập hội là quyền hiến định
Việt Nam đã sớm là thành viên của LHQ, gia nhập Công ước ICCPR và với việc ban hành Hiến pháp 2013, lần đầu tiên khẳng định trong Hiến pháp rằng Việt Nam “tuân thủ Hiến chương LHQ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên” (Điều 12 Hiến pháp 2013)
Tại Điều 25 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định”
3.3. Chủ thể của quyền tự do lập hội
Theo cách hiểu phổ thông nhất thì công dân là khái niệm dùng để chỉ một người thuộc về một nhà nước nhất định mà người đó mang quốc tịch. Việc quy định chủ thể quyền là công dân Việt Nam thì quyền tự do lập hội của người nước ngoài sinh sống và làm việc hợp pháp ở Việt Nam không được tôn trọng và bảo vệ khi họ có nguyện vọng chính đáng như tham gia các tổ chức tình nguyện được thành lập tại Việt Nam hay những hội, nhóm được thành lập với mục đích chính đáng của người nước ngoài tại Việt Nam. Đồng thời, quan điểm chủ thể của quyền tự do lập hội chỉ là công dân hẹp hơn quan niệm chung của luật nhân quyền quốc tế, Hiến pháp của đa số nước trên thế giới và xu thế trên thế giới. Ví dụ, tại Đức, mặc dù Hiến pháp không quy định nhưng người nước ngoài có thể thực hiện quyền tự do lập hội của mình trên cơ sở viện dẫn điều khoản về tự do lập hội của mọi cá nhân trong luật nhân quyền quốc tế. Tuy nhiên, nhận thấy vai trò quan trọng của các doanh nghiệp nước ngoài đối với nền kinh tế, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính với các công ty trong nước nên trong Kết luận số 102-KL/TW ngày 22/9/2014 của Bộ chính trị cho phép “thí điểm việc kết nạp hội viên chính thức của hiệp hội đối với doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài hoạt động tại Việt Nam”
3.4. Tư cách pháp nhân của hội
Về vấn đề tư cách pháp nhân của hội cần được nhìn nhận dưới góc độ luật dân sự. Bản chất của quy chế pháp nhân của một chủ thể pháp luật thể hiện ở tính chất độc lập về tài sản và độc lập về tư cách pháp lý khi tham gia các giao dịch dân sự. Theo đó, quan trọng nhất là, “pháp nhân có một khối tài sản riêng, độc lập với các khối tài sản của các thành viên tạo ra nó” [29]. Như vậy, hội không khai báo sẽ không có tư cách pháp nhân, mất đi tư cách một chủ thể độc lập của quan hệ pháp luật.
3.5. Hình thức của hội
Tiếp cận theo tiêu chí phi lợi nhuận, có thể xác định 7 hình thức tổ chức hội ở Việt Nam hiện nay, bao gồm: Hội; Hội có tính chất đặc thù; Quỹ xã hội, quỹ từ thiện; Cơ sở bảo trợ xã hội; Tổ chức Khoa học và Công nghệ; Tổ chức chính trị – xã hội; Tổ chức phi chính phủ quốc tế [30].
Còn theo Irene Norlund dựa vào cách phân loại của các cơ quan Nhà nước, các hội hiện nay ở Việt Nam được xếp vào 4 nhóm lớn: Các tổ chức quần chúng, Các hội nghề nghiệp và các các tổ chức bảo trợ, Các NGO Việt Nam, Các tổ chức tại cộng đồng [31]
3.6. Giới hạn của quyền tự do lập hội
Trong lịch sử lập hiến Việt Nam, tại Hiến pháp 2013, lần đầu tiên vấn đề hạn chế quyền được hiến định thành nguyên tắc, những quy định này được đánh giá là một điểm sáng của Hiến pháp 2013. Cụ thể tại Khoản 2 Điều 14 33 quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Đây là nguyên tắc đã được nêu trong luật nhân quyền quốc tế và Hiến pháp của một số quốc gia. Hạn chế việc thực hiện quyền rất quan trọng bởi nó đảm bảo sự cân bằng giữa các lợi ích trong mối quan hệ giữa nhà nước – con người, công dân, cá nhân. Về cơ bản, quy định tại Khoản 2 Điều 14 Hiến pháp 2013 tương thích với quy định của pháp luật quốc tế và các bản Hiến pháp tiến bộ trên thế giới về nguyên tắc hạn chế quyền, bảo đảm việc hạn chế quyền chỉ được đặt ra khi có lý do khách quan, hợp pháp và hợp lý. Như vậy, nguyên tắc hạn chế quyền góp phần bổ sung cho hệ thống cơ chế bảo vệ quyền con người tại Việt Nam.
3.7. Nghĩa vụ của Nhà nước trong bảo đảm quyền tự do lập hội
Hiến pháp cũng quy định nghĩa vụ của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền con người nói chung và quyền lập hội nói riêng. Nếu Hiến pháp 1992 mới đề cập đến nghĩa vụ tôn trọng quyền con người ở Điều 50 thì khắc phục những hạn chế đó, Hiến pháp 2013 ghi nhận cả ba nghĩa vụ của Nhà nước theo tinh thần chung của luật nhân quyền quốc tế về nghĩa vụ của quốc gia. Cụ thể tại Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”.
3.7.1. Nghĩa vụ tôn trọng
Hàm ý của “tự do lập hội” có nghĩa là nhà nước không can thiệp vào công việc nội bộ của hội và đảm bảo quyền riêng tư của hội. Nhưng quyền tự do lập hội ở Việt Nam mới được nhìn ở góc độ quản lý hơn là nhận thức về quyền con người. Do đó, nhà nước quản lý hội ngay từ khi hội được thành lập, điều lệ hội phải được phê duyệt. Đối với hoạt động nội bộ của hội, theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP, các hoạt động nội bộ của hội như tổ chức đại hội nhiệm kỳ/đại hội bất thường, đổi tên hội; hợp nhất, sáp nhâp, chia tách hội; giải thể hội; thành lập văn phòng đại diện đều phải xin phép từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Công tác thanh tra, kiểm tra tiến hành thường xuyên để đưa các hội hoạt động vào nề nếp đúng hướng theo quy định pháp luật. Hằng năm, các hội đều thực hiện báo cáo về tổ chức và hoạt động của hội để cơ quan nhà nước thu thập thông tin về hoạt động của hội. Hoạt động của hội luôn đứng trước nguy cơ bị cơ quan nhà nước yêu cầu giải tán với các lý do mất trật tự công cộng, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của cộng đồng. Điều này vô hình chung khiến nhà nước can thiệp sâu vào hoạt động của hội.
3.7.2. Nghĩa vụ bảo vệ
Đây là một nghĩa vụ chủ động, bởi để ngăn chặn sự vi phạm quyền con người của các bên thứ ba. nhà nước phải chủ động đưa ra những biện pháp và xây dựng cơ chế phòng ngừa, xử lý những hành vi vi phạm. Để tất cả mọi người tự nguyện tham gia các hội, không lo sợ bất kỳ điều gì khi thực hiện quyền tự do lập hội của mình, nhà nước ta đã ban hành một số văn bản pháp luật để xử lý những hành vi cản trở thành lập và hoạt động của hội
3.7.3. Nghĩa vụ thực thi
Đây cũng được coi là nghĩa vụ chủ động, bởi nó yêu cầu các nhà nước phải có những kế hoạch, chương trình cụ thể để bảo đảm cho mọi công dân có thể hưởng thụ đến mức cao nhất có thể quyền của mình. Nhà nước Việt Nam đã thúc đẩy quyền tự do lập hội thông qua việc tiến hành các biện pháp tích cực để thiết lập và duy trì môi trường thuận lợi cho các hoạt động của các hội.
3.8. Thực tiễn thực thi quyền tự do lập hội ở Việt Nam
3.8.1. Trong lao động
Nhiều nước trên thế giới đã có đạo luật riêng quy định công đoàn với tư cách là một dạng hội. Chẳng hạn Luật Công đoàn 1949 của Nhật Bản quy định về trình tự, thủ tục đăng ký cũng như các vấn đề khác liên quan đến công đoàn và công nhân sẽ do Ủy ban về quan hệ lao động (Labor Relation Commission) quản lý như một dạng hội. Việt Nam cũng vậy, cũng coi công đoàn là một dạng hội vì nó mang đầy đủ những đặc trưng cơ bản của một hội theo khái niệm chung.
Tuy nhiên, theo Hiến pháp 2013 và Luật công đoàn năm 2012 thì công đoàn ở Việt Nam có một số điểm đặc thù:
– Công đoàn là một tổ chức chính trị – xã hội, với vai trò và ý nghĩa chính trị được đề cao trong bối cảnh nhà nước Việt Nam được xây dựng theo mô hình xã hội chủ nghĩa, trong đó vị trí, vai trò của giai cấp công nhân được đặc biệt chú trọng
– Công đoàn là tổ chức của người lao động nhưng thẩm quyền của nó được nhà nước quy định thông qua các văn bản quy phạm pháp luật
– Một bộ phận trong bộ máy điều hành công đoàn là cán bộ, công chức, viên chức của nhà nước và chịu sự điều chỉnh của pháp luật cán bộ, công chức, viên chức
– Tài chính công đoàn được hỗ trợ một phần từ ngân sách Nhà nước
– Sự thành lập công đoàn được pháp luật dẫn chiếu sang Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Theo đó, sự thành lập của công đoàn các cấp do công đoàn cấp trên quyết định và chỉ đạo
3.8.2. Trong hình sự, tố tụng hình sự
Ở Việt Nam vẫn còn những suy nghĩ thành lập hội một cách tự do và tự nguyện không khác nào việc các cá nhân muốn liên kết và tập hợp lực lượng để tạo sức mạnh chính trị riêng, nhằm đi chệch hướng lãnh đạo của nhà nước, hay gây sức ép, thách thức quyền lực với chính quyền nhân dân. Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 cũng có nhiều quy định gây ra tâm lý e ngại cho người dân khi thực hiện quyền tự do lập hội như:
“Điều 109. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
Người nào hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử
hình;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 115. Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.
CHƯƠNG V: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ĐỂ BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO LẬP HỘI THEO HIẾN PHÁP 2013
Căn cứ vào quy định của pháp luật quốc tế, kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia trên thế giới và tình hình thực tế ở Việt Nam, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị sau để tăng cường bảo đảm quyền tự do lập hội ở Việt Nam:
5.1. Ban hành Luật về Hội
5.1.1. Sự cần thiết của Luật về Hội ở Việt Nam
5.1.2. Luật về Hội nên được quy định như thế nào?
5.2. Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự và Luật xử lý vi phạm hành chính cần sửa đổi, bổ sung các chế tài với những hành vi từ chối, ngăn cản và các hành vi khác vi phạm quyền tự do lập hội của người dân
5.3. Bảo đảm sự kế thừa và tính thống nhất của các văn bản quy phạm pháp luật và quản lý hội phù hợp với thông lệ quốc tế
Tải bản full tại đây: DOWNLOAD
![](https://luanvan3c.com/wp-content/uploads/2022/03/tac-gia.jpg)
Tôi là Nguyễn Đình Long, hiện tại tôi là Quản lý nội dung của Luận Văn 3C– Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn uy tín. Chúng tôi đặt lợi ích của khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Website: https://luanvan3c.com/ – Hotline: 0966.736.325.
GẶP TƯ VẤN VIÊN
Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật và triết học duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các […]
Bình chọn Bài viết chia sẻ tiểu luận Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các bạn sinh viên, […]
Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quy luật mâu thuẫn trong quá trình xây dựng nền kinh tế ở nước ta hiện nay đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các bạn sinh viên, nếu như […]
Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các bạn sinh […]
Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự đa dạng hoá các loại hình sở hữu ở Việt Nam đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập […]
Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Sự vận dụng của Đảng ta trong đường lối đổi mới ở Việt Nam đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C […]
Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các bạn sinh viên, nếu như các bạn muốn […]
Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Phép biện chứng về mối liên hệ phố biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu […]
Bình chọn Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về chính sách ưu tiên đối với người học ở các trường cao đẳng, đại học giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn […]
Bình chọn Cơ sở lý luận Nội dung thực hiện pháp luật về chính sách ưu tiên đối với người học ở các trường cao đẳng, đại học giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các […]
Bình chọn Các chính sách ưu tiên đối với người học ở các trường cao đẳng, đại học giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Các chính sách ưu […]
Bình chọn Cơ sở lý luận chính sách ưu tiên đối với người học ở các trường đại học, cao đẳng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ luật: cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp với sự chia sẻ của chuyên mục chia sẻ luận văn với đề tài: : “Thực hiện pháp luật về chính […]
Bình chọn Áp dụng pháp luật WTO về chống bán phá giá trong các tranh chấp giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Áp dụng pháp luật WTO về […]
Bình chọn Nội dung chính1. Hiệp định chống bán phá giá1.1. Xác định việc bán phá giá1.2. Nguyên tắc xác định phá giá1.3. Tính biên độ phá giá 2. Xác định thiệt hại2.1. Định nghĩa về thiệt hại do bán phá giá2.2. Nguy cơ gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước3. Biện pháp chống […]
Bình chọn Cơ sở lý luận Chính sách chống bán phá giá giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý luận Chính sách chống bán phá giá. Nếu […]