Luận văn Tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ đối với doanh nghiệp Việt Nam – Thực trạng và giải pháp đến năm 2020
Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ đối với doanh nghiệp Việt Nam – Thực trạng và giải pháp đến năm 2020 cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ với sự chia sẻ của chuyên mục chia sẻ luận văn với đề tài: Tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ đối với doanh nghiệp Việt Nam – Thực trạng và giải pháp đến năm 2020 dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
- Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng như hiện nay, với sự phát triển vượt bậc về công nghệ và khoa học kỹ thuật cũng như sự đan xen khăng khít giữa các nền kinh tế của mỗi quốc gia, hoạt động thương mại quốc tế vừa được đánh giá là cơ hội, vừa cần được coi là thách thức lớn đối với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế dưới sự điều tiết của Chính phủ nói chung. Khi tham gia vào thị trường thương mại quốc tế với nhiều đối thủ mạnh đến từ các nền kinh tế khác nhau, mỗi doanh nghiệp luôn đối mặt với những thách thức lớn về nhu cầu vốn và khả năng thu hồi vốn, cũng như bảo lãnh, và khi đó tài trợ thương mại quốc tế từ Chính phủ chính là nguồn tài trợ mang tính chiến lược nhất và với mức chi phí thấp nhất để các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình về vốn, chất lượng, giá thành sản phẩm,… Là một quốc gia nằm trong nhóm các nước đang phát triển, Việt Nam với các ưu đãi về khí hậu tài nguyên, nhiên nguyên vật liệu và nhân công đang là điểm đến của các dòng vốn tài trợ của các nước trên thế giới. Bên cạnh đó, những hiệp định thương mại tự do với khu vực và thế giới đem lại những cơ hội trong tầm với cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận cả những thị trường khó tính như Nhật, Mỹ, Úc, châu Âu… Nắm bắt những cơ hội cũng như thách thức này, Chính phủ Việt Nam cần có những chính sách định hướng tài trợ cho doanh nghiệp kịp thời, mở rộng cả về quy mô và chất lượng.
Theo những nghiên cứu sơ bộ ban đầu từ những tài liệu tổng quan từ Cổng thông tin điện tử Chính phủ, cổng thông tin điện tử các bộ ngành và các nghiên cứu đã thực hiện như luận văn thạc sỹ, khóa luận tốt nghiệp về nội dung nói trên, nội dung tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ chưa được quan tâm đúng mức. Ở Việt Nam các nghiên cứu chủ yếu thường tập trung vào các hình thức tài trợ của các tổ chức tín dụng, phần lớn là ngân hàng thương mại như: Phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, (Lê Thị Xuân Vinh, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại thương, H.2006), Tìm hiểu thực trạng thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) – Chi nhánh Bến Thành giai đoạn 2007-2009, Một số chính sách hỗ trợ tài chính nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, (Phùng Thị Phương Ngọc, khóa luận tốt nghiệp, 2009). Bên cạnh đó, thực tế cho thấy, có những chính sách tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ đem lại những hiệu ứng tốt và sự phát triển vượt bậc như mong muốn, nhưng bên cạnh đó không thể phủ nhận những sai lầm trong định hướng đối với một số lĩnh vực dẫn đến thiệt hại không hề nhỏ cho nền kinh tế chung. Như vậy, đề tài nghiên cứu tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với doanh nghiệp Việt Nam là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tế đó, người viết lựa chọn đề tài: “Tài trợ thương mại Quốc tế của Chính phủ đối với Doanh nghiệp Việt Nam – thực trạng và giải pháp đến năm 2020” để tìm hiểu thực trạng đi kèm nguyên nhân, từ đó tìm ra bài học cũng như đề xuất phương án thực hành Tài trợ thương mại quốc tế giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thêm nhiều cơ hội cạnh tranh trên thị trường Quốc tế.
- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết và thực tế hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó tìm kiếm các giải pháp phát triển tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ đối với các doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020.
Để đạt được mục đích nghiên cứu và tìm đối tượng nghiên cứu, đề tài xác định những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với Doanh nghiệp Việt Nam
- Nghiên cứu phân tích thực trạng của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế từ phía Chính phủ cho các doanh nghiệp Việt Nam 2006-2016.
- Đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với Doanh nghiệp Việt Nam.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với Doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung (hay không gian nghiên cứu): thực trạng tài trợ thương mại quốc tế từ phía Chính phủ Việt Nam trên cơ sở hai loại tài trợ là tài trợ trực tiếp và gián tiếp.
- Về thời gian: nghiên cứu thực trạng Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ từ 2006 đến 2016; các giải pháp đề xuất đến năm 2020.
- Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
Phân tích và tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết để diễn giải về các định nghĩa, vai trò, phương thức và chu trình tài trợ thương mại quốc tế; phương pháp nghiên cứu lịch sử; phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.
- Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở 3 chương sau đây:
Chương I: Tổng quan về Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với Doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2016
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế
1.1.1 Tính tất yếu khách quan của Tài trợ thương mại quốc tế
Hoạt động trao đổi mua bán giữa các diễn ra ngày càng mạnh mẽ và từ đó khái niệm Thương mại quốc tế ra đời. Dựa trên khái niệm Thương mại tại Điều 3 trong Luật thương mại Việt Nam 2005, thương mại quốc tế được hiểu là hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác giữa người bán và người mua ở các quốc gia khác nhau. Thương mại quốc tế ngày càng phát triển với quy mô lớn và tốc độ nhanh chóng lôi cuốn tất cả các quốc gia tham gia, đặc biệt là các nước thuộc nhóm công nghiệp phát triển từ đó hình thành nên các trung tâm thương mại của thế giới như Hiệp hội mậu dịch tự do Bắc Mỹ NAFTA, Liên minh Châu Âu EU, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP).
Những lợi ích mà xu hướng thương mại quốc tế đem đến cho mỗi chủ thể tham gia là vô cùng to lớn, nhận thức được những lợi ích này, các chủ thể trong nền kinh tế bao gồm Chính phủ, các định chế tài chính, các doanh nghiệp đã và đang đầu tư nhiều nỗ lực vào các biện pháp tài trợ thương mại quốc tế. Đối với Chính phủ, thúc đẩy thuương mại quốc tế đã trở thành nhiệm vụ, luận điểm hay hình thành các chính sách thương mại quốc tế tại mỗi quốc gia. Các biện pháp để thực hiện chính sách thương mại quốc tế bao gồm các biện pháp để thúc đẩy thương mại quốc tế như kí kết các hiệp định thương mại quốc tế và các biện pháp hỗ trợ thương mại quốc tế trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu bao gồm: các chính sách tỉ giá hối đoái, các quy định trong quản lý ngoại tệ, tín dụng, bảo hiểm, các quỹ tài trợ ưu đãi, đầu tư… Đây chính là các biện pháp tài trợ thương mại quốc tế không thể thiếu từ phía chính phủ. Xét về phía doanh nghiệp, xu thế hội nhập đã thiết lập những thị trường mới bên cạnh thị trường truyền thống, thông qua đó các doanh nghiệp tham gia vào sân chơi quốc tế có được nhiều cơ hội. Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế luôn đứng trước những thách thức lớn về nhu cầu vốn và khả năng thu hồi vốn. Vì vậy, các doanh nghiệp rất cần đến sự hỗ trợ của chính phủ và các tổ chức tài chính. Về phía ngân hàng, việc thực hiện tài trợ thương mại quốc tế cũng đem lại lợi ích về thu nhập, do đó các ngân hàng luôn nỗ lực để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế. Có thể nói thương mại quốc tế là một xu hướng tất yếu, là tiền đề của Tài trợ thương mại quốc tế, từ đó tác giả muốn đưa người đọc tìm hiểu và khảo sát cơ chế dẫn tới tính khách quan trong Tài trợ thương mại quốc tế.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.1 Tình hình tổng quan Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với doanh nghiệp Việt Nam
Kể từ khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, rất nhiều chính sách tài trợ thương mại quốc tế trước đây thường được áp dụng ở Việt Nam như thưởng thành tích xuất khẩu, thưởng vượt kim ngạch xuất khẩu, trợ cấp thay thế nhập khẩu hay chính sách tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu do Quỹ hỗ trợ phát triển (nay là Ngân hàng phát triển Việt Nam VDB) thực hiện từ năm 2001 dưới hình thức cho vay lãi suất ưu đãi, theo quy định của WTO đã không còn được tiếp tục thực hiện. Các hình thức hỗ trợ xuất khẩu nói riêng và hỗ trợ thương mại quốc tế nói chung ở Việt Nam thời gian trước đó chủ yếu là các biện pháp hỗ trợ đầu ra cho sản phẩm còn mang nhiều tính bao cấp, vì vậy nếu áp dụng lâu dài sẽ không khuyến khích được tính chủ động và sáng tạo của doanh nghiệp, đồng thời cũng không phù hợp với các quy định mà WTO đề ra, yêu cầu các thành viên phải tuân theo.
Để phù hợp với các cam kết khi gia nhập WTO, Chính phủ đã tiến hành đổi mới cơ chế tài trợ cho các doanh nghiệp theo hướng tham khảo và áp dụng các cơ chế hỗ trợ tín dụng cho xuất khẩu của tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) được WTO công nhận.
2.1.1 Tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp
– Trợ cấp xuất khẩu: Việt Nam là một trong số các quốc gia đã từng sử dụng trợ cấp xuất khẩu nhiều nhất vào những năm 2006-2009. Chính phủ Việt Nam quy định, Trợ cấp xuất khẩu bao gồm phạm vi rất rộng như: Chính phủ trực tiếp cấp vốn, cho vay, góp cổ phần, đảm bảo tín dụng; Chính phủ bỏ qua hay không thu các khoản thu mà doanh nghiệp phải nộp; Chính phủ cung cấp hàng hóa hay dịch vụ nói chung hoặc mua hàng vào; Chính phủ đóng góp tiền vào một cơ chế tài trợ, hay giao hoặc lệnh cho một cơ quan tư nhân thực thi một hay nhiều công việc trên đây; hỗ trợ thu nhập hoặc trợ giá khi xuất khẩu… Hiện nay, nhà nước trực tiếp dành cho doanh nghiệp những thuận lợi khi xuất khẩu hàng hóa như: Trực tiếp cấp tiền (cấp vốn, cho vay ưu đãi hoặc góp vốn cổ phần) hoặc Chính phủ bảo lãnh các khoản vay. Chính phủ miễn những khoản phải thu lẽ ra phải đóng (thuế, phí), áp dụng thuế suất ưu đãi đối với hàng xuất khẩu…; Cho các nhà xuất khẩu được hưởng các giá ưu đãi đối với hàng xuất khẩu…; Cho các nhà xuất khẩu được hưởng các giá ưu đãi cho các đầu vào sản xuất hàng xuất khẩu như điện, nước, vận tải, thông tin liên lạc, trợ giá xuất khẩu. Từ đó trực tiếp làm giảm giá thành tăng khả năng cạnh tranh xuất khẩu. Trong hoàn cảnh thị trường không hoàn hảo, Chính phủ các nước đều muốn sản phẩm của các doanh nghiệp nước mình đủ sức cạnh tranh và giành được thị trường tiêu thụ ở nước ngoài. Vì vậy, đối với nước ta, trợ cấp xuất khẩu được sử dụng như là một công cụ để đẩy mạnh xuất khẩu nói riêng và tài trợ thương mại nói chung, tuy nhiên hành động này vấp phải sự hạn chế đến từ WTO. Tuy vậy, trong thời gian gần đây, do một số hạn chế về luật khi tham gia hội nhập, trợ cấp xuất khẩu không còn là biện pháp hữu hiệu mà chính phủ được phép sử dụng rộng rãi như trước nữa.
-Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu: Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới, nhu cầu mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các doanh nghiệp Việt Nam là điều tất yếu. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu của chúng ta đang phải cạnh tranh khốc liệt hơn các doanh nghiệp nước ngoài. Một trong những hình thức hỗ trợ xuất khẩu mới, phù hợp với các quy định của WTO, là bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu mới thực sự được chú ý trong những năm gần đây, đặc biệt là từ khi Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây là hình thức khá phổ biến trên thế giới, và bắt đầu được áp dụng tại Việt Nam trong những năm gần đây. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, phát triển mặt hàng và thị trường xuất khẩu, yên tâm hơn khi thâm nhập các thị trường xuất khẩu nhiều rủi ro. Hơn thế nữa, nó lại phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO vì nó được tổ chức này công nhận.
– Tín dụng hỗn hợp : Hiện tại, các nhà tài trợ song phương: Ai-xơ-len, Anh, Áo, Ba Lan, Bỉ, Ca-na-đa, Cô-oét, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Hungari, I-ta-lia, Luc-xem-bua, Mỹ, Na-uy, Nhật Bản, Niu-di-lân, Ôt-xtrây-lia, Phần Lan, Pháp, Séc, Tây Ban Nha, Thái Lan, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ, Trung Quốc, Singapore, trong đó chính phủ Việt Nam đang nhận vốn ODA phục vụ cho mục đích tài trợ thương mại quốc tế chủ yếu từ một số quốc gia phát triển như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức, Cộng Hoà Pháp, Liên Bang Nga,…
-Các quỹ tài trợ ưu đãi cho xuất khẩu: Từ các nguồn tài chính khác nhau, Nhà nước hình thành các Quỹ tập trung của mình và phi tập trung của các doanh nghiệp và tổ chức xã hội nhằm mục đích thực hiện chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Ở nước ta, Ngân hàng phát triển Việt Nam mà tiền thân của nó là Quỹ hỗ trợ phát triển là tổ chức Nhà nước với hai nhiệm vụ là thực hiện chính sách phát triển và tài trợ tài chính xuất khẩu cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế. Mục đích hoạt động của Ngân hàng phát triển Việt Nam là phi lợi nhuận với vốn điều lệ 5000 tỉ đồng, thời hạn hoạt động 99 năm. Đây là ngân hàng không phải nộp thuế và nghĩa vụ ngân sách, được miễn nghĩa vụ tiền gửi, miễn dự trữ bắt buộc tại ngân hàng nhà nước và được nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán.
– Bảo lãnh tín dụng: Nhận biết được những khó khăn của các doanh nghiệp trong việc vay vốn ngân hàng thương mại, Chính phủ sử dụng công cụ tài trợ tín dụng này, tức là chính phủ sẽ đứng ra bảo lãnh để cho doanh nghiệp mở rộng vốn kinh doanh, đặc biệt là vốn trung và dài hạn, chủ động hơn về vốn trong sản xuất kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp có nguồn đầu vào ổn định, phong phú hơn, phục vụ tốt hơn cho sản xuất và kinh doanh xuất khẩu. Tại Việt Nam, để khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn xuất khẩu hàng bằng cách bán chịu, Nhà nước đứng ra bảo lãnh, đền bù nếu bị mất vốn. Tỷ lệ đền bù có thể lên đến 100% vốn bị mất, nhưng thường tỷ lệ đền bù có thể lớn đến 60-70% khoản tín dụng để các nhà xuất khẩu phải quan tâm đến việc kiểm tra khả năng thanh toán của các nhà nhập khẩu và quan tâm đến việc thu tiền bán hàng sau khi hết thời hạn tín dụng. Hiện nay ở Việt Nam, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp. Nhà nước đứng ra bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, ngoài việc thúc đẩy xuất khẩu, còn nâng được giá bán hàng vì giá bán chịu bao gồm cả giá bán trả tiền ngay và phí tổn đảm bảo lợi tức. Đây là một hình thức khá phổ biến trong chính sách ngoại thương của nhiều nước để mở rộng xuất khẩu chiếm lĩnh thị trường. Một số ngành hàng được bảo lãnh tín dụng tại Việt Nam thường hướng tới mục đích chính trị – xã hội. Điển hình là hoạt động xuất khẩu gạo của Tổng công ty lương thực miền Bắc (Vinafood) tới thị trường Cu-ba với mức lãi suất ưu đãi và thời hạn trả chậm lên tới 720 ngày. Một ví dụ khác là các hoạt động tài trợ cho các doanh nghiệp xăng dầu trong nước để phục vụ mục đích bình ổn giá nhiên liệu, đảm bảo các hoạt động kinh tế- xã hội.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020.
3.2 Các giải pháp nhằm phát triển tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới
3.2.1 Giải pháp chung thực hiện chiến lược phát triển kinh tế và thương mại quốc tế của chính phủ
Chính phủ là người nắm trong tay không những nguồn lực về tài chính mà còn là quyền lực về chính trị, kinh tế trong một quốc gia. Do vậy, chính phủ là đối tượng duy nhất đủ tiềm lực để có thể cải cách và thực hiện các chính sách một cách đồng bộ và hiệu quả nhất vì một mục đích chung là tăng cường hiệu quả của tài trợ thương mại quốc tế, hay nói cách khác là phát triển hiệu quả hoạt động thương mại quốc tế. Một số giải pháp chung nhằm phát triển kinh tế và thương mại quốc tế của Chính phủ.
3.2.2 Các giải pháp nghiệp vụ
3.2.2.1 Quản lý hiệu quả các chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu
Giải pháp này nhằm tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ hoạt động tài trợ thương mại quốc tế cho các doanh nghiệp định hướng trong nhóm hoạt động xuất khẩu. Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả các chính sách tín dụng đầu tư (cho vay đầu tư và hỗ trợ sau đầu tư) và chính sách tín dụng xuất khẩu (cho vay xuất khẩu bao gồm cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu nước ngoài vay) đối với dự án đầu tư, hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu hàng hóa do Việt Nam sản xuất. Biện pháp này nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất chủ động và tích cực trong thiết lập dây chuyền sản xuất sản phẩm hàng hóa hiện đại theo các tiêu chuẩn quốc tế, nâng cao chất lượng và thuận lợi hơn trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa ra thị trường nước ngoài, cũng như tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp dễ dàng tìm thị trường mới cho các hàng hóa xuất khẩu.
3.2.2.2 Đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu nhằm bảo hiểm rủi ro cho doanh nghiệp xuất khẩu;
Hoạt động bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu do các công ty bảo hiểm Việt Nam tiến hành vẫn tăng trưởng với tốc độ không cao, trung bình 10%/ năm do hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta chủ yếu áp dụng phương thức xuất khẩu theo điều kiện giao hàng FOB và nhập khẩu theo điều kiện giao hàng CIF.
3.2.2.3Thành lập tổ chức chuyên trách thực hiện nhiệm vụ Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ
Thành lập một tổ chức chuyên biệt thuộc Chính phủ, thực hiện các phương thức tài trợ xuất khẩu như Eximbank Hoa Kỳ, mang tính chuyên biệt hóa cao và bền vững nhằm đảm bảo khi thị trường quốc tế biến động, vẫn đảm bảo hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Bên cạnh đó, một số hoạt động tài trợ của Eximbank Hoa Kỳ mang tính khích lệ doanh nghiệp ngay cả khi tình hình kinh tế xã hội toàn cầu biến động mạnh mẽ, những hoạt động này chưa thực sự được phát triển tại thị trường Việt Nam.
3.2.3 Một số kiến nghị
+ Điều hành chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, cân đối hài hòa giữa tài trợ thương mại quốc tế với nguồn tài trợ nước ngoài và trong nước. Chính phủ cần xem xét đánh giá dựa trên đầu tư cho các ngành khác, hiệu quả hoạt động của năm trước để liên tục thay đổi, đưa ra những chính sách tài chính, tiền tệ và ngoại hối mới phù hợp với cục diện và tình hình hiện tại. Bên cnahj đó cũng nới lỏng hành lang pháp lý với các hoạt động liên quan đến thương mại quốc tế cho các doanh nghiệp nước ta để tạo lợi thế khi tham gia và cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Tôi là Nguyễn Đình Long, hiện tại tôi là Quản lý nội dung của Luận Văn 3C– Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn uy tín. Chúng tôi đặt lợi ích của khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Website: https://luanvan3c.com/ – Hotline: 0966.736.325.
GẶP TƯ VẤN VIÊN
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố Văn hóa Tổ chức đến chia sẻ tri thức tại VNPT Thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty TNHH Hùng Cá cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Công nghệ thông tin tại thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp tại công ty FPT Telecom cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích quận Phú Nhuận, TP.HCM cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ công chức tại cục công nghệ thông tin cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu rau quả cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Tạo động lực cho người lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Lixil Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc […]
Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật và triết học duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các […]
Bình chọn Nhu cầu chỉnh sửa luận văn đang trở thành một nhu cầu thiết yếu cho nhiều sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh. Vấn đề quan trọng là làm thế nào để tìm được một đơn vị chỉnh sửa luận văn uy tín và đáng tin cậy? Câu trả lời […]
Bình chọn Vai trò của pháp luật điều chỉnh hoạt động chào bán trái phiếu ra công chúng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật kinh tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Vai trò […]
Bình chọn Điều kiện và nguyên tắc tiến hành hoạt động chào bán trái phiếu ra công chúng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật kinh tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Điều kiện […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng cho các bạn học viên đang làm luận văn tham […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Phát triển tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng cho các bạn học viên đang làm luận […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Vận tải Biển Bắc trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học […]