x
Trang chủ » Luận văn tài chính ngân hàng hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Luận văn tài chính ngân hàng hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Bình chọn

Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ với sự chia sẻ của chuyên mục chia sẻ luận văn với đề tài: hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

 ===> Dịch Vụ Viết luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng – Bảng giá 2023 

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong những năm gần đây liên tiếp những vụ lừa đảo và nhiều chiêu trò khiến khách hàng mất tiền tỷ khi gửi tiền ngân hàng cho thấy đang tồn tại nhiều bất cập trong hoạt động rút – gửi tiền. Thời gian qua, dù cả ngân hàng lẫn giới chuyên gia đều khuyến cáo người dân cẩn trọng khi giao dịch nhưng sự việc vẫn xảy ra. Cụ thể, đầu năm 2017, khách hàng Nguyễn Bạch Mai (Hà Nội) đã bị rút gần 9 tỷ đồng tiền gửi tiết kiệm gửi tại phòng giao dịch số 14 của Ngân hàng TMCP Quốc Dân. Qua xác minh cho thấy, nguyên trưởng phòng giao dịch số 14 có dấu hiệu làm giả một số giấy tờ rút, gửi tiền không đúng mẫu ngân hàng quy định. Hay vào năm 2019, vụ án tài khoản của khách hàng Chu Thị Bình “bốc hơi” 245 tỷ đồng tài Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu – CN TP. Hồ Chí Minh cũng làm dư luận ồn ào suốt một thời gian dài, trong mọi giao dịch, bà Bình đều tin tưởng và liên hệ trực tiếp với ông Lê Nguyễn Hưng – nguyên phó giám đốc chi nhánh ngân hàng này. Ông Hưng đã làm giả chứng từ ủy quyền để rút tiền từ năm 2014 ở nhiều thời điểm khác nhau và ở nhiều sổ tiết kiệm khác nhau của bà Bình kéo dài đến năm 2016. Đầu tháng 2/2018, Cơ quan Cảnh sát điều tra đã khởi tố vụ án “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.

Những vụ án nghiệm trọng trên cho thấy rằng tồn tại nhiều lỗ hổng trong hệ thống ngân hàng, lỗ hổng ấy có thể là quy trình ngân hàng, có thể là việc thực hiện các quy định và quy trình nội bộ, cũng có thể là do đạo đức kinh doanh của cán bộ ngân hàng và nhiều yếu tố khác. Vì vậy, việc có một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hoạt động huy động vốn tốt sẽ ngăn chặn các sai sót, giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.

Rất may mắn là từ giai đoạn 2018-2020, toàn hệ thống Agribank nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lâm Đồng (Agribank – CN Lâm Đồng) không có trường hợp nào liên quan đến huy động vốn làm ảnh hưởng đến khách hàng và uy tín của ngân hàng. Tuy nhiên, trong quá trình công tác tại Agribank – CN Lâm Đồng, em nhận thấy công tác huy động vốn vẫn tồn đọng nhiều sai sót chưa được khắc phục, mang tính lặp lại, trong thời gian dài, nếu không nghiêm túc nghiên cứu tìm ra các biện pháp hoàn thiện việc giám sát, KSNB, xem xét, đánh giá các rủi ro tiềm ẩn, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động này thì các vụ án tương tự có thể sẽ xảy ra và làm ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của ngân hàng và lòng tin của khách hàng.

Từ những ý nghĩa thực tiễn trên, xét cả về lý luận và thực tiễn về các quy định trong công tác giám sát, KSNB hoạt động huy động vốn cũng như thực trạng công tác này tại ngân hàng em đã chọn đề tài “GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT

NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG” làm đề tài luận văn của mình.

2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

– Kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại cổ phần bao gồm nội dung gì?

– Thức trạng kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lâm Đồng (Agribank – CN Lâm Đồng) như thế nào?

– Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lâm Đồng

(Agribank – CN Lâm Đồng) cần tiến hành các giải pháp gì để hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn?

3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

3.1. Mục tiêu tổng quát:

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về các quy định trong công tác giám sát, KSNB ngân

hàng nhằm làm cơ sở đánh giá thực trạng công tác giám sát, KSNB. Dựa vào kết quả đánh giá, chỉ ra những nguyên nhân tồn tại, hạn chế từ đó đưa ra kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn.

3.2. Mục tiêu cụ thể:

Đánh giá thực trạng công tác KSNB huy động vốn của Agribank – CN Lâm Đồng giai đoạn 2019-2021 và đề xuất các giải pháp cho công tác KSNB huy động vốn phù hợp trong thời gian tới.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

– Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống giám sát, KSNB hoạt động huy động vốn tại

Agribank- CN Lâm Đồng dựa trên 5 yếu tố của COSO 1992 và 2013 là: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Hệ thống thông tin và truyền thông, Hoạt động giám sát.

– Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu các quy định và công việc giám sát, kiểm tra, KSNB các hoạt động huy động vốn tại Agribank- CN Lâm Đồng.

+ Phạm vi thời gian: Thực trạng công tác giám sát, kiểm tra, kiểm soát hoạt động huy động vốn tại Agribank – CN Lâm Đồng giai đoạn 2019-2021

5. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

5.1. Khảo lược các nghiên cứu nước ngoài và trong nước

Hoạt động huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và xã hội. Công tác giám sát, KSNB cũng có một vai trò then chốt, quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp nói chung và của một tổ chức tín dụng nói riêng

Đã có nhiều công trình nghiên cứu về giám sát, KSNB được mở rộng và phát triển trên nhiều lĩnh vực như:

+ Tác giả Sultana và Haque (2011), với phương pháp khảo sát ngân hàng tư nhân tại Bangladesh, sử dụng thang đo Likert đánh giá 5 nhân tố cấu thành hệ thống KSNB theo

COSO với 3 mục tiêu hiệu quả, thông tin tin cậy và tuân thủ, kết quả cho thấy hệ thống KSNB tại 6 ngân hàng này có hiệu quả, mục tiêu KSNB về tuân thủ được đáp ứng cao nhất

+ Tác giả Salehi, Mahdi; Shiri, Mahmoud Mousavi; Ehsanpour, Fatemeh (2013) khi

thực hiện khảo sát tại các ngân hàng tại Iran đã chỉ rõ giám sát, kiểm soát nội bộ đóng một vai trò rất quan trọng và mang lại hiệu quả cho tổ chức. Nghiên cứu này tiến hành điều tra hiệu quả của kiểm soát nội bộ trong ngành ngân hàng của Iran trong năm 2011 với tham chiếu đặc biệt cho Ngân hàng Mellat. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, môi trường kiểm soát, quá trình đánh giá rủi ro và hoạt động kiểm soát kém hiệu quả làm nảy sinh nhiều hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động ngân hàng. Chính vì vậy, kiểm soát nội bộ tốt sẽ là công cụ ưu việt trong việc ngăn chặn tỷ lệ gian lận và sai sót, đảm bảo hiệu quả hoạt động của các ngân hàng tại Iran.

+ Nhóm tác giả William & Kwasi (2013) khi xem xét về tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ ở các ngân hàng khu vực phía đông của Ghana đã đưa ra kết luận rằng: Hệ thống kiểm soát nội bộ hỗ trợ nhà quản lý trong việc đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp mình.

+ Nghiên cứu của Ayagre và cộng sự (2014), khảo sát có sử dụng thang đo Likert và phần mềm SPSS, phạm vi tại các ngân hàng ở Ghana, tiếp cận 5 nhân tố cấu thành hệ thống KSNB theo COSO (2013), kết quả hệ thống KSNB tại các ngân hàng ở Ghanaian tương đối tốt, nhân tố môi trường kiểm soát và giám sát hoạt động được đánh giá cao, điểm trung bình 4,72 và 4,66

+ Tác giả Wang, Jun (2015) bằng việc phân tích dữ liệu từ các công ty niêm yết tại Trung Quốc trong cũng khẳng định đối với các công này việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ tốt hơn nhằm cải thiện hiệu quả của kiểm soát nội bộ. Và đồng thời khi công ty

đang ở trong trạng thái tăng trưởng, cải thiện kiểm soát nội bộ sẽ cho phép đạt được các kết quả hoạt động kinh doanh tốt hơn.

+ Tác giả Barakat (2009) sử dụng phương pháp khảo sát các ngân hàng tại Jordan với 41 câu hỏi để đánh giá 5 nhân tố cấu thành hệ thống KSNB theo Basel II bao gồm tầm nhìn quản trị và văn hóa lãnh đạo; đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm soát; thông tin và truyền thông; giám sát hoạt động và sửa chữa sai sót, phần lớn các nhân tố được đánh giá cao so với mức điểm trung bình. Trong 5 nhân tố trên, nhân tố giám sát hoạt động, sửa chữa sai sót và nhận diện, đánh giá rủi ro là yếu nhất, cần được đặc biệt quan tâm để nâng cao hiệu quả KSNB.

+ Tác giả Olatunji (2009) khảo sát 50 ngân hàng tại Nigeria để nghiên cứu có hay không mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và gian lận, kết quả cho thấy gian lận thâm nhập vào ngân hàng gây tổn thất lớn, kéo lùi sự phát triển của hệ thống tài chính và tác giả đã đề xuất giải pháp xây dựng hệ thống KSNB chặt chẽ, kiểm toán nội bộ hiệu quả, quản lí tiền mặt sâu sát, phân công rõ ràng, cải tiến chính sách nhân sự, tuyển dụng Ở Việt Nam đã có nhiều tác giả thực hiện công trình nghiên cứu về huy động vốn và hệ thống kiểm soát nội bộ theo nhiều góc độ khác nhau. Những công trình này đã đóng góp tích cực trong việc xây dựng các nền tảng lý luận về huy động vốn và hệ thống giám sát, kiểm soát nội bộ cũng như các giải pháp tổ chức thực hiện trong thực tiễn. Cụ thể:

+ P. M. Nguyen (2014) đã thực hiện nghiên cứu đề tài “Một số yếu kém trong quy trình KSNB hoạt động tín dụng của các NHTM và khuyến nghị” đã phân tích một số yếu kém trong hoạt động kiểm soát đối với nghiệp vụ tín dụng; đánh giá về KSNB của các NHTM VN so với các tiêu chuẩn quốc tế của Coso hay Basel.

+ Đề tài nghiên cứu của nhóm tác giả Pham & Nguyen (2015) “Yếu kém trong KSNB ở các NHTM Việt Nam” hoặc các tác giả Vo & Le (2014) “Hoàn thiện hệ thống KSNB của các NHTM VN theo mô hình Coso”, nghiên cứu về những lí thuyết liên quan đến KSNB trong NHTM theo tiêu chuẩn của Basel hoặc Coso.

+ Nhóm tác giả Ngo, P. T., & Le, N. T. T. (2015) với đề tài “Khuôn khổ hệ thống

KSNB theo tiêu chuẩn Basel”; tác giả Vo, N. T. H. (2015) với nghiên cứu “Xây dựng mô hình KSNB hiệu quả, hiệu lực tại NHTM theo mô hình Coso 2013” hay bài viết của các tac giả Dao, P. M., & Le, H. V. (2012) “Hệ thống KSNB gắn với quản lí rủi ro tại các NHTM VN trong giai đoạn hiện nay” nghiên cứu về KSNB gắn với rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

+ Tác giả Nguyen, P. A., & Ha, H. T. T. (2010) với nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả hoạt động KSNB ở các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM” đã xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động KSNB các NHTM trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh dựa trên 13 nguyên tắc về KSNB theo ủy ban Basel về giám sát NH. Tuy nhiên, theo nghiên cứu chưa đầy đủ của tác giả bài viết, các nghiên cứu về KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM còn khá khiêm tốn, chủ yếu là các nghiên cứu về KSNB nói chung, chưa nghiên cứu đánh giá cụ thể về các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của KSNB hoạt động tín dụng tại ngân hàng.

+ Tác giả Nguyễn Thị Lan Anh (2013) phân tích thực trạng KSNB của các tập đoàn

kinh tế trên thế giới như: Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc; để xem kinh nghiệm tổ chức KSNB tại các tập đoàn kinh tế và áp dụng tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam. Đồng thời xây dựng được các nhóm giải pháp cụ thể như: (1) Hoàn thiện các yếu tố cấu thành KSNB gồm: môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, thủ tục kiểm soát; (2) Hoàn thiện quy chế quản lý người đại diện để kiểm soát người đại diện; (3) Hoàn thiện kiểm soát vốn tại tập đoàn: cơ chế giám sát, năng lực quản trị điều hành, cơ cấu vốn, minh bạch về tài chính, xây dựng phương án tài chính theo chủ trương tái cấu trúc tập đoàn; (4) Một số giải pháp tăng cường KSNB theo chủ trương tái cấu trúc tập đoàn như: kiểm soát việc đầu tư sâu vào ngành nghề kinh doanh chính; kiểm soát đầu tư vào sản phẩm mới; kiểm soát xây dựng kế hoạch phát triển thị trường; kiểm soát quá trình sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp; kiểm soát triển khai ứng dụng, đầu tư đổi mới công nghệ; kiểm soát cạnh tranh nội bộ.

+ Tác giả Nguyễn Văn Thọ và Nguyễn Ngọc Linh (2019) đã thực hiện đánh giá tổng quan thực trạng tăng trưởng huy động vốn của các NHTM giai đoạn 2013-06/2019, từ đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm gia tăng huy động vốn từ tiền gửi khách hàng trong sự kiểm soát chặt chẽ về sự an toàn vốn. Để đạt được được mục tiêu nghiên cứu tác giả đã sử dụng phương pháp thu thập số liệu từ đó phân tích và tổng hợp đưa ra những con số và cụ thể hóa qua biểu đồ về thực trạng tăng trưởng huy động từ tiền gửi khách hàng tại các NHTM Việt Nam và khả năng đáp ứng nhu cầu cấp tín dụng của các ngân hàng. Qua những phân tích của tác giả ta thấy : trong giai đoạn 2013 – 2018, các NHTM thuộc nhóm 1 (gồm các NHTM lớn như Vietcombank, BIDV, Agribank, Vietinbank) có xu hướng tăng trưởng ổn định nhất so với các nhóm còn lại (độ lệch chuẩn 3,74%), trong khi tăng trưởng tiền gửi từ khách hàng của các NHTM thuộc nhóm 2 và nhóm 3 có xu hướng không ổn định nhất (độ lệch chuẩn lần lượt là 7,78% và 8,97%). Từ đó tác giả chỉ ra thành tựu đạt được và tồn tại, hạn chế từ đó đưa ra một số đề xuất trong công tác huy động vốn của các NHTM ở Việt Nam. Trong đó tác giả nhấn mạnh: Các NHTM cần đặc biệt chú ý đến nội dung rà soát, kiểm soát chặt chẽ các quy trình, quy định nội bộ liên quan đến việc nhận, gửi tiền của khách hàng, hạn chế tối đa rủi ro hoạt động trong hệ thống, tránh xảy ra các vụ việc khách hàng bị mất tiền khi gửi tiền tại ngân hàng thời gian vừa qua.
5.2. Khoảng trống nghiên cứu

Qua tổng quan các nghiên cứu trước đó, có thể rút ra một số lỗ hổng về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn cho tình hình nghiên cứu về lĩnh vực này ở Việt Nam như sau:
– Công tác giám sát, kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn là một đề tài mang tính nghiệp vụ chi tiết, chưa có nhiều công trình nghiên cứu trước đây nghiên cứu về vấn đề

này.

– Chưa có những nghiên cứu định tính và định lượng nhằm xác định mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống KSNB hoạt động huy động vốn, chưa xây dựng được mô hình các nhân tố tác động đến hay các thang đo để đo lường các yếu tố trong hệ thống

– Sử dụng khuôn khổ báo cáo COSO để phân tích các thành phần KSNB hoạt động huy động vốn của lĩnh vực ngân hàng của các nghiên cứu còn ít.

– Chưa có nghiên cứu cụ thể của từng ngân hàng dẫn đến hạn chế trong việc gợi ý cho

NHNN Việt Nam các chính sách quản lý, kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn chung để áp dụng cho nhiều NHTM.

Vì vậy, việc lựa chọn đề tài này vừa là một bước đánh giá những lỗ hổng sai sót còn tồn đọng thông qua thực tế công tác huy động vốn tại Agribank – CN Lâm Đồng giai đoạn từ năm 2019 – 2021 vừa góp phần gợi ý cho NHNN xây dựng một quy chuẩn chung cho các ngân hàng để giảm thiểu rủi ro

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

6.1. Phương pháp thu thập tài liệu

– Nguồn số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thống kê trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là bảng cân đối kế toán, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm toán nội bộ, báo cáo công tác hậu kiểm của

Agribank – CN Lâm Đồng, hệ thống Agribank. Các tài liệu này chủ yếu được sử dụng để phân tích đặc điểm chung và thực trạng chất lượng hoạt động huy động vốn của Agribank

– CN Lâm Đồng.

– Nguồn số liệu sơ cấp: Được thu thập trên cơ sở tiến hành trao đổi với ban lãnh đạo, phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ, phòng kế toán,…tiến hành tổng hợp các số liệu về doanh số huy động, giao dịch liên quan đến hoạt động huy động vốn. Lập các bảng khảo sát về hệ thống giám sát, kiểm soát nội bộ trong hoạt động huy động vốn liên quan đến các yếu tố như môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, hoạt động giám sát.

6.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu

6.1.1. Phương pháp tổng hợp

Việc tổng hợp số liệu được tiến hành bằng cách tổng hợp kết quả điều tra các báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo hậu kiểm, báo cáo kiểm toán nội bộ và kết quả cuả việc phỏng vấn cũng như của bảng khảo sát. Việc phân tổ các yếu tố ảnh hưởng căn cứ vào kết quả điều tra theo các tiêu thức khác nhau.

6.1.2. Phương pháp phân tích số liệu

Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương pháp phân tích thống kê như số tương đối, số bình quân, phương pháp so sánh để phân tích tình hình hoạt động dịch vụ huy động vốn qua các năm, từ đó rút ra nhận xét về thực trạng hoạt động huy động vốn của Agribank – CN Lâm Đồng.

7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

Thứ nhất: Các cơ sở lý thuyết, lý luận về hoạt động giám sát ngân hàng có liên quan

được đưa ra làm căn cứ lý thuyết cho những phân tích, đánh giá thực trạng của đề tài. Với cách tiếp cận chuyên ngành, đề tài đã nhấn mạnh tầm quan trọng về công tác giám sát, kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung và trong huy động vốn nói riêng.

Thứ hai: Trên cơ sở phân tích và luận giải thực trạng công tác giám sát, kiểm tra, kiểm soát nội bộ các hoạt động huy động vốn tại Agribank – CN Lâm Đồng trong giai đoạn 2019-2021, đề tài đã sử dụng những tiêu chí đánh giá nhằm chỉ rõ những kết quả, hạn chế trong việc tuân thủ các quy định cũng như việc kiểm tra, giám sát các hoạt động huy động vốn của vốn tại Agribank – CN Lâm Đồng, từ đó xác định rõ các nguyên nhân khách quan từ khách hàng và các nguyên nhân chủ quan từ nhân viên, Ban lãnh đạo, điều hành, cơ chế, chính sách về huy động vốn của chính ngân hàng, hạ tầng của Agribank chưa đáp ứng yêu cầu và nguồn nhân lực của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế. Thứ ba: Một số giải pháp hoàn thiện công tác giám sát, kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoat động huy động vốn của Agribank – CN Lâm Đồng thời gian tới

8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài được trình bày theo cấu trúc gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại NHTM

Chương 2: Thực trạng công tác giám sát hoạt động huy động vốn tại Agribank chi nhánh Lâm Đồng (2019-2021)

Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại Agribank – CN Lâm Đồng trong thời gian tới

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM

1.1. Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát nội bộ tại ngân hàng

1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế như hiện nay, với mức độ tăng trưởng ngày càng cao của nguồn vốn kinh doanh tại mỗi doanh nghiệp, những áp lực về suy thoái và những khó khăn nhiều chiều từ nền kinh tế đã tác động đến các doanh nghiệp, giúp họ quan tâm nhiều hơn đến Quản trị rủi ro và xây dựng hệ thống KSNB. Kiểm soát nội bộ (KSNB) dần trở thành một hệ thống lý luận về vấn đề kiểm soát trong tổ chức.

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA 315) ban hành theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 thay thế chuẩn mực 400 đã định nghĩa: “KSNB là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. Thuật ngữ kiểm soát được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc nhiều thành phần của kiểm soát nội bộ.”

Luật Kế toán 2015 cho rằng: “KSNB là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra”.

Theo Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/05/2018 của NHNN Việt Nam quy định về hệ thống KSNB của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: “KSNB là việc kiểm tra, giám sát đối với các cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện cơ chế, chính sách, quy định nội bộ, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, văn hóa kiểm soát nhằm kiểm soát xung đột lợi ích, kiểm soát rủi ro, đảm bảo hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đạt được các mục tiêu đề ra đồng thời tuân thủ quy định của pháp luật.”

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG (2019-2021)

2.1.Sơ lược về quá trình hình thành phát triển của Agribank – CN Lâm Đồng

2.1.1. Lịch sử hình thành.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng (Agribank Lâm Đồng) là một đơn vị thành viên thuộc Hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, có trụ sở chính đóng tại số 23 đường Trần Phú, Phường 3, TP. Đà Lạt. Được thành lập từ tháng 07/1988 trên cơ sở tiếp nhận con người, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động của 09 chi nhánh ngân hàng Nhà Nước huyện, Quỹ tiết kiệm Tỉnh, Phòng tín dụng nông nghiệp ngân hàng Nhà nước Tỉnh và Chi nhánh Ngân hàng kiến thiết Tỉnh (nay là Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Tỉnh Lâm Đồng).

Từ khi thành lập cho đến năm 1993, hoạt động kinh doanh của Agribank Lâm Đồng gặp không ít khó khăn: thiếu vốn, thua lỗ liên tục; cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu; trình độ chuyên môn nghiệp vụ non kém; phương tiện làm việc thiếu thốn. Từ năm 1994 trở đi, hoạt động của Agribank Lâm Đồng mới bắt đầu ổn định và thích nghi với môi trường kinh doanh. Đến cuối năm 2019 Chi nhánh có tổng nguồn vốn tự huy động hơn 8.800 tỷ đồng, tăng gấp 2,587 lần, tổng dư nợ đạt hơn 13.200 tỷ đồng, tăng gấp 1,178 lần so với ngày đầu thành lập; Nợ xấu 13 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 0,12% trên tổng dư nợ; Kết quả tài chính đạt 157,06% kế hoạch do Agribank giao, đây là năm thứ 26 liên tiếp kể từ năm 1994 đến nay Chi nhánh luôn kinh doanh có lãi và lãi năm sau thường cao hơn năm trước. Hiện tại, Agribank Lâm Đồng là một trong số các chi nhánh dẫn đầu trong hệ thống Agribank về dư nợ cho vay và huy động vốn.

Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank Lâm Đồng luôn gương mẫu đi đầu trong việc thực thi các chính sách tiền tệ – tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước. Đặc biệt trong hoạt động đầu tư tín dụng, Agribank Lâm Đồng luôn bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn

và giữ vai trò chủ lực, chủ đạo trong đầu tư tín dụng cho “Tam nông”, đến nay dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn của Agribank Lâm Đồng chiếm tỷ trọng gần 90% tổng dư nợ cho vay. Với những kết quả đạt được, Agribank Lâm Đồng đã và đang là một trong những chi nhánh ngân hàng thương mại vững mạnh trên địa bàn, chiếm giữ 18,46% thị phần huy động vốn và 15,85% thị phần đầu tư tín dụng trong tổng số 54 chi nhánh ngân hàng và tổ chức tín dụng trong toàn tỉnh.

Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức

Đến cuối năm 2021, Agribank Lâm Đồng có 16 đơn vị cơ sở trực thuộc, bao gồm: 01 hội sở tỉnh; 07 chi nhánh loại II; 08 phòng giao dịch (01 trực thuộc Hội sở và 07 trực thuộc chi nhánh loại II). Tất cả các đơn vị đều có trụ sở làm việc khang trang, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc hiện đại. Tổng số lao động của chi nhánh đến 31/12/2021 là 275 người, trong đó 16,36% có trình độ trên đại học (45 thạc sỹ), 75,63% có trình độ đại học (208 người); 8,01% có trình độ sơ cấp và chưa được đào tạo nghiệp vụ ngân hàng (22 người, gồm kiểm ngân, bảo vệ, lái xe). Đội ngũ nhân viên chủ yếu được phân bổ vào 2 mảng nghiệp vụ chính là Tín dụng 100 người, chiếm tỷ lệ 36,36%; Kế toán Ngân quỹ 116 người, chiếm tỷ lệ 42,18%), còn lại là các nghiệp vụ khác…

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK – CN LÂM ĐỒNG TRONG THỜI GIAN TỚI

3.2. Các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại Agribank – CN Lâm Đồng

3.2.1. Hoàn thiện về môi trường kiểm soát

Nhằm giúp Agribank- CN tỉnh Lâm Đồng hoàn thiện hơn nữa môi trường kiểm soát, hệ thống kiểm soát nội bộ, giảm thiểu rủi ro, hoạt động an toàn huy động vốn và hiệu quả, bài luận gợi ý một số giải pháp sau:

* Về yếu tố điều hành và công tác kế hoạch

Hội đồng thành viên và Ban điều hành Agribank phải xây dựng, duy trì, khuyến khích, thúc đẩy văn hoá kiểm soát tại Agribank, cụ thể: Agribank cần xây dựng và truyền đạt bộ quy tắc ứng xử, giá trị đạo đức, văn hoá trong toàn hệ thống; cân nhắc về cách thức truyền đạt các thông điệp kiểm soát đến mọi cá nhân, bộ phận và đảm bảo họ tuân thủ các thông điệp kiểm soát.

3.2.2. Hoàn thiện về đánh giá rủi ro

Đa dạng hóa hoạt động huy động vốn, tăng tính ổn định của nguồn vốn. Để giúp phòng ngừa rủi ro thanh khoản một cách hiệu quả, bên cạnh việc hoàn thiện chính sách, quy trình, phương pháp quản trị rủi ro thì đòi hỏi Chi nhánh phải tăng cường công tác kế hoạch hóa nguồn vốn, bảo đảm sự ổn định của nguồn vốn. Muốn vậy, Chi nhánh phải thường xuyên xem xét, đánh giá các mối quan hệ với các nhà cung cấp vốn, mức độ tập trung của các nhà cung cấp vốn. Để tiếp cận nguồn vốn hiệu quả cần áp dụng các biện pháp như cần duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, nhất là với những người gửi tiền lớn, các đối tác, các NH đại lý… Nghĩa là cần xây dựng mối quan hệ chiến lược khách hàng hiệu quả. Và đa dạng hóa danh mục tài sản Nợ, từ đó mở rộng phạm vi tiếp cận nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau, giúp ngân hàng có thể tránh được rủi ro trong huy động nguồn.

3.2.3. Hoàn thiện về hoạt động kiểm soát

Nguyên tắc hoàn thiện phải đảm bảo việc áp dụng đầy đủ và đúng đắn các nguyên tắc trong việc thiết kế và vận dụng đúng đắn các nguyên tắc trong hoạt động kiểm soát

* Về quy trình gửi tiền

Cần bổ sung thêm những thủ tục kiểm soát nhằm nâng cao tính tuân thủ theo các quy định, quy trình liên quan đến hoạt động huy động vốn của Chi nhánh như để kiểm soát việc các cán bộ khách hàng không định danh khách hàng trên chương trình SYC (danh sách cấm vận thế giới): Nên yêu cầu cán bộ kẹp kết quả tra cứu cùng Hợp đồng tiền gửi/ Phiếu gửi tiền

3.2.4. Hoàn thiện về hệ thống thông tin và truyền thông

Thực hiện rà soát, chấn chỉnh công tác đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống công nghệ thông tin. Trang bị, thay thế thiết bị tin học phù hợp, đáp ứng nhu cầu hoạt động nghiệp vụ; từng bước trang bị, thay thế các hệ thống thiết bị đảm bảo an toàn cho môi trường làm việc.

Tổng hợp các lỗi thường lặp đi lặp lại nhiều lần trên hệ thống IPCAS cũng như các phần mềm bổ trợ khác, gửi thông tin về Khối Công nghệ thông tin để có những biện pháp sửa chữa, khắc phục hiệu quả.

Đối với công tác ban hành văn bản, các văn bản mang tính chất thay đổi liên tục như công văn thay đổi lãi suất, khi có sự thay thế văn bản liên tục trong ngày giao dịch, các Phòng ban có liên quan cần thông báo thêm bằng hình thức truyền miệng để giao dịch viên là những người trực tiếp làm việc với khách hàng biết và có những điều chỉnh cho phù hợp. Ngoài ra trong văn bản thay đổi cần nêu rõ thời gian văn bản có hiệu lực để thuận tiện cho công tác hậu kiểm

3.2.5. Hoàn thiện về hoạt động giám sát

Tiếp tục duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát nội bộ theo quy định. Nâng cao chất lượng, hiệu lực công tác kiểm tra, giám sát và hoạt động hậu kiểm; tăng cường vai trò hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ chuyên trách và kiểm tra của các phòng chuyên đề, của lãnh đạo các chi nhánh loại II để nâng cao tính chủ động và hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro; kiên quyết xử lý người đứng đầu đơn vị nếu để xảy ra tình trạng vi phạm quy chế, quy trình, nghiệp vụ; đặt quyết tâm cao để hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ và hậu kiểm thực sự là công cụ hữu hiệu, đảm bảo cho an toàn hoạt động của toàn Chi nhánh.

 

GẶP TƯ VẤN VIÊN

Chúng tôi chuyên nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn sẽ giúp bạn hoàn thành đề tài của mình.
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Bài viết mới
Tiểu luận Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật và triết học duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại

Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật và triết học duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các […]

Tiểu luận Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất

Bình chọn Bài viết chia sẻ tiểu luận Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các bạn sinh viên, […]

Tiểu luận Quy luật mâu thuẫn trong quá trình xây dựng nền kinh tế ở nước ta hiện nay

Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quy luật mâu thuẫn trong quá trình xây dựng nền kinh tế ở nước ta hiện nay đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các bạn sinh viên, nếu như […]

Tiểu luận Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam

Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các bạn sinh […]

Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự đa dạng hoá các loại hình sở hữu ở Việt Nam

Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự đa dạng hoá các loại hình sở hữu ở Việt Nam đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập […]

Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Sự vận dụng của Đảng ta trong đường lối đổi mới ở Việt Nam

Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Sự vận dụng của Đảng ta trong đường lối đổi mới ở Việt Nam đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C […]

Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các bạn sinh viên, nếu như các bạn muốn […]

Tiểu luận Phép biện chứng về mối liên hệ phố biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế

Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Phép biện chứng về mối liên hệ phố biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu […]

Bài viết liên quan
Luận văn Giải pháp phát triển ngân hàng số tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu”

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Giải pháp phát triển ngân hàng số tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc […]

Mô hình hành vi tiêu dùng

Bình chọn Mô hình hành vi tiêu dùng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Mô hình hành vi tiêu dùng Nếu các bạn cần thêm bài […]

Khái niệm về hành vi tiêu dùng

Bình chọn Khái niệm về hành vi tiêu dùng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm về hành vi tiêu dùng Nếu các bạn cần […]

Luận văn Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử của khách hàng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Bình Dương

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử của khách hàng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Bình Dương cho các bạn […]

Cơ sở lý luận cho vay hộ kinh doanh cá thể của ngân hàng thương mại

Bình chọn Cơ sở lý luận cho vay hộ kinh doanh cá thể của ngân hàng thương mại giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ […]

Luận văn Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng cho các hộ kinh doanh cá thể tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng cho các hộ kinh doanh cá thể tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng cho các bạn học […]

Luận văn Giải pháp phát triển dịch vụ tiền điện tử trên thuê bao di động tại Việt Nam

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Giải pháp phát triển dịch vụ tiền điện tử trên thuê bao di động tại Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc […]

Cơ sở lý thuyết về ngân hàng số

Bình chọn Cơ sở lý thuyết về ngân hàng số giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý thuyết về ngân hàng số Nếu các […]

0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
DMCA.com Protection Status