Luận văn Nâng cao chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang
Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Nâng cao chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ với sự chia sẻ của chuyên mục chia sẻ luận văn với đề tài: : Nâng cao chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ năm 2002 đến nay, NHCSXH trở thành một công cụ quan trọng trong việc thực hiện một số chính sách về ASXH của Đảng và Nhà nước. Với tổng cộng 23 chương trình tín dụng ưu đãi đang được triển khai hiện nay, có thể kể đến như: Cho vay hộ nghèo; hộ cận nghèo; HSSV có HCKK; Cho vay giải quyết việc làm; Cho vay chương trình NS&VSMT; Cho vay SXKD vùng khó khăn; Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài (XKLĐ); Cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn; Cho vay hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung;… Qua 14 năm hoạt động, NHCSXH đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, tạo ra thế và lực bước đầu rất quan trọng, đặt nền móng vững chắc cho những bước đi tiếp theo, thực sự là một công cụ tài chính của Nhà nước, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu ASXH, xoá đói giảm nghèo.
Chương trình tín dụng HSSV có HCKK là chương trình tín dụng có sức lan tỏa mạnh mẽ trong xã hội, mang ý nghĩa nhân văn rất lớn, thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Chính phủ đối với thế hệ tương lai của đất nước. Kể từ thời điểm thực hiện Quyết định số: 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với HSSV đến nay, NHCSXH đã đạt được những kết quả rất tích cực, nguồn vốn được phân bổ tới toàn bộ 63 chi nhánh NHCSXH tỉnh. Hết năm 2016, NHCSXH đã giúp trên 3,9 triệu HSSV có HCKK được vay vốn. Hiện nay, đây được coi là nguồn tín dụng chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn thứ tư (tổng dư nợ đạt trên 19.375 tỷ đồng) trong toàn hệ thống NHCSXH và đang được các chi nhánh NHCSXH hết sức chú trọng nâng cao chất lượng.
Là cán bộ NHCSXH, qua tìm hiểu thực tiễn tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang (một bộ phận của NHCSXH Việt Nam) cho thấy rằng: Hiện nay nguồn vốn cho vay HSSV chiếm tỷ trọng đứng thứ 4 trên tổng số 13 chương trình tín dụng của chi nhánh, là chương trình tín dụng có những đặc thù rất riêng với rất nhiều đối tượng vay vốn và giữ vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của chi nhánh, góp phần rất quan trọng trong mục tiêu nâng cao dân trí, xoá đói giảm nghèo, tạo nguồn nhân lực có tay nghề, kiến thức chuyên môn cho sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh nhà và cho đất nước. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng HSSV của chi nhánh còn chưa cao, dư nợ cho vay đang giảm mạnh qua từng năm, chất lượng dư nợ vẫn còn nhiều hạn chế; nợ xấu, nợ quá hạn… vẫn còn cao, thủ tục vay vốn còn nhiều bất cập,… Do vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang” với mong muốn góp phần làm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, truyền tải có hiệu quả cao hơn nữa nguồn vốn ưu đãi tới các đối tượng HSSV có HCKK, giải quyết được những tồn tại, hạn chế trong hoạt động tín dụng HSSV góp phần vào thành công chung của NHCSXH.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu trong nước về chương trình tín dụng chính sách và tín dụng HSSV có HCKK ở NHCSXH Việt Nam và một số chi nhánh thuộc NHCSXH. Tuy nhiên, hiện chưa có nghiên cứu nào tương tự về nâng cao chất lượng tín dụng HSSV có HCKK tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang.
Tác giả đã tập trung nghiên cứu một số đề tài liên quan trong đó có thể kế đến: Bài viết “Những vướng mắc và giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách cho học sinh, sinh viên nghèo vay vốn” của tác giả Nguyễn Đức Tú, tạp chí Phát triển kinh tế số 206 tháng 12/2007 và đề tài mới được nghiên cứu gần đây “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng HSSV có HCKK tại NHCSXH thị xã Phước Long” của tác giả Nguyễn Thị Hương Giang, Trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ chí Minh tháng 7/2015. Cả hai tác giả đều cho rằng chính sách cho vay HSSV là một chính sách mang lại những lợi ích kinh tế, xã hội to lớn. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, thực hiện vẫn còn khá nhiều khó khăn, vướng mắc cần được tháo gỡ như: nguồn vốn cho vay còn hạn hẹp, chủ yếu là nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm nên còn chậm và thiếu; thủ tục vay vốn còn nhiều bất cập, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng sẽ khó khăn,… cả hai tác giả đã nêu ra được những bất cập, khó khăn, hạn chế của chương trình tín dụng HSSV và đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng của chương trình. Tuy nhiên, cả hai tác giả chỉ dừng lại ở việc nêu ra những khó khăn, tồn tại trong quá trình triển khai chương trình cho vay HSSV của NHCSXH trong giai đoạn dư nợ chương trình đang tăng trưởng mạnh qua từng năm, nhu cầu về vốn tăng cao, cùng với đó là các tác giả chưa phân tích kỹ để chỉ ra được đâu là nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, khó khăn đó, chưa có giải pháp đột phá. Hiện nay, sau gần 10 năm thực hiện tín dụng đối với HSSV theo hướng tạo điều kiện nhiều hơn cho các đối tượng là HSSV có HCKK, tuy vậy dư nợ của chương trình đang giảm mạnh từ năm 2015, các món vay đến hạn nhiều, nguy cơ tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao, vẫn còn nhiều bất cập trong việc quản lý, đảm bảo an toàn cho các giao dịch, công nghệ, kỹ thuật áp dụng để giảm bớt khó khăn cho cán bộ ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho đối tượng vay vốn. Cùng với đó, do đặc thù kinh tế, văn hóa, xã hội,… của mỗi địa phương mà việc triển khai chương trình tín dụng HSSV có hiệu quả khác nhau. Đề tài nghiên cứu được tác giả thực hiện với mong muốn đưa ra được các giải pháp và kiến nghị mang tính đột phá, đồng bộ và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả cho vay HSSV của chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang nói riêng và NHCSXH Việt Nam nói chung đến năm 2020 và tầm nhìn 2025.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
– Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan về tín dụng ưu đãi, hiệu quả cho vay HSSV, xác lập các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cho vay HSSV có HCKK tại NHCSXH.
– Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay HSSV có HCKK tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang từ năm 2012 đến hết năm 2016.
– Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng HSSV có HCKK nhằm tăng hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh, truyền tải có hiệu quả cao hơn nữa nguồn vốn ưu đãi tới các đối tượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn, góp phần vào mục tiêu chung của NHCSXH là xoá đói giảm nghèo, đảm bảo ASXH, nâng cao trình độ dân trí cho người dân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tín dụng HSSV có HCKK tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
– Phạm vi không gian: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang.
– Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2016 đến tháng 04/2017; sử dụng số liệu giai đoạn từ năm 2012 đến hết năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở xác định đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang” thuộc loại hình nghiên cứu phân tích và ứng dụng. Với loại hình nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng các thông tin sẵn có vàc các thông tin điều tra được để tiến hành phân tích và đánh giá vấn đề cần nghiên cứu, từ đó tìm ra những giải pháp tối ưu cho việc nâng cao hiệu quả chương trình cho vay HSSV của chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số phương pháp cụ thể sau:
– Phương pháp thu thập số liệu: Được thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu, số liệu, thông tin liên quan có chọn lọc.
– Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng về mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động tín dụng. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu, đó là: phương pháp phân tích; phương pháp tổng hợp, thống kê kết hợp với quan sát thực tế để làm rõ đề tài nghiên cứu; phương pháp chứng minh, diễn giải, sơ đồ, biểu mẫu và đồ thị.
– Bên cạnh đó, tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra khách hàng, sử dụng phiếu điều tra khách hàng đã tham gia vay vốn tín dụng HSSV trong đó có nhiều khách hàng đã tham gia các chương trình vay vốn khác nên khách hàng rất dễ so sánh chất lượng các chương trình tín dụng khác với nhau để từ đó có cái nhìn khách quan nhất và đánh giá đúng hơn về chất lượng tín dụng HSSV có HCKK.
6. Những đóng góp của luận văn
– Kế thừa những người đi trước, luận văn bổ sung và làm rõ hơn hoạt động tín dụng của NHCSXH đối với đối tượng là HSSV có HCKK.
– Làm rõ những thành tựu, hạn chế trong hoạt động cho vay cho HSSV có HCKK tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang hiện nay, tìm ra nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng đó.
– Kết quả của luận văn có thể ứng dụng trực tiếp để nâng cao chất tín dụng HSSV của NHCSXH nói chung và đặc biệt là tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được thể hiện trong 3 chương chính như sau:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng chính sách và tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VÀ TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
1.1. Lý luận chung về tín dụng chính sách
1.1.1. Quan niệm về tín dụng chính sách
Tín dụng chính sách là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động, cung cấp các món vay nhỏ để trợ giúp người nghèo hoặc những đối tượng không có khả năng tiếp cận đến thị trường vốn thông thường vay để khởi xướng hoặc mở rộng hoạt động tạo thu nhập của họ.
Hiện nay, ở nước ta đang sử dụng ba loại hình tín dụng chính sách phục vụ cho ba mục tiêu mà Nhà nước muốn hỗ trợ, đó là: Tín dụng hỗ trợ đầu tư phát triển, tín dụng hỗ trợ xuất khẩu và tín dụng hỗ trợ giảm nghèo và bảo đảm ASXH. Về tổ chức thực hiện tín dụng chính sách, Chính phủ đã cho thành lập hai ngân hàng là Ngân hàng phát triển Việt Nam và NHCSXH. Trong đó, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đang thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển và hỗ trợ xuất khẩu và NHCSXH thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo và bảo đảm ASXH.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế, xã hội, giáo dục tỉnh Bắc Giang
Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng đông bắc Việt Nam. Từ năm 2012 là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Nằm giáp với nhiều tỉnh thành, phía bắc giáp Lạng Sơn, phía đông giáp Quảng Ninh, phía tây giáp Thái Nguyên và Hà Nội, phía nam giáp Bắc Ninh và Hải Dương. Trong những năm gần đây, kinh tế của Bắc Giang phát triển khá toàn diện và đang dần khẳng định được vị thế là trung tâm kinh tế lớn thứ hai của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc.
Đến hết năm 2016, dân số toàn tỉnh Bắc Giang ước là hơn 1,6 triệu người, mật độ dân số bình quân là 420,9 người/km2, là tỉnh có mật độ dân số bình quân cao hơn so với mật độ dân số bình quân cả nước. Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có 20 dân tộc cùng sinh sống, trong đó đông nhất là người Kinh, chiếm 88,1% dân số toàn tỉnh. 11,9% là đồng bào dân tộc thiểu số. Theo số liệu báo cáo trên quyết định số 1095/QĐ-LĐTBXH ngày 22/8/2016 của Bộ Lao động thương binh và xã hội về phê duyệt kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo, toàn tỉnh Bắc Giang có 435.938 hộ dân, trong đó, 60.745 hộ nghèo (chiếm tỷ lệ 13,93%); 35.724 hộ cận nghèo (chiếm tỷ lệ 8,19%); xếp thứ 8/63 tỉnh về tổng số hộ nghèo và xếp thứ 23/63 tỉnh về tỷ lệ hộ nghèo. Trong khi tổng số hộ nghèo trên toàn quốc là 2.338.569 hộ (chiếm 9,88%), hộ cận nghèo là 1.235.784 hộ (chiếm 5,22%).
Giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển. Mạng lưới các trường học được bố trí hợp lý, bảo đảm mỗi xã có đủ 03 trường (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở); tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 80%. 100% đội ngũ cán bộ, giáo viên đã đạt chuẩn và trên chuẩn. Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi hoàn thành trước một năm so với kế hoạch; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 đạt 70,8% số xã. Giáo dục – đào tạo duy trì vị trí trong nhóm 15 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước; thi học sinh giỏi văn hóa cấp quốc gia năm 2015 xếp thứ 12 về số lượng giải, xếp thứ 9 về chất lượng giải và luôn ở vị trí từ 1 đến 3 các cuộc thi cấp khu vực, toàn quốc. Ngoài ra đã từng có nhà vô địch Đường lên đỉnh Olympia.
Công tác đào tạo nghề được quan tâm đầu tư, từng bước gắn kết giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm. Mỗi năm, các cơ sở trên địa bàn đào tạo nghề cho gần 3 vạn lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh đạt 50,5%. Trên 90% sinh viên tốt nghiệp cao đẳng nghề, trên 80% học sinh tốt nghiệp trung cấp nghề, trên 70% học sinh tốt nghiệp sơ cấp nghề có việc làm sau đào tạo. Tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng tăng từ 15,3% năm 2010 lên 23,3% năm 2015, tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực dịch vụ tăng từ 12,6% năm 2010 lên 20,5% năm 2015, tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 72,1% năm 2010 xuống còn 56% năm 2015.
2.2. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang
2.2.1. Nhiệm vụ và bộ máy tổ chức hoạt động
2.2.1.1. Nhiệm vụ
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang (sau đây gọi tắt là NHCSXH Bắc Giang) trực thuộc NHCSXH Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 28/QĐ-HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 2003. Đặt trụ sở chính tại Số 5, đường Nguyễn Thị Lưu, phường Trần Phú, thành phố Bắc Giang, phạm vi hoạt động chủ yếu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Được sự quan tâm, chỉ đạo của HĐQT, Tổng Giám đốc NHCSXH cũng như sự quan tâm của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Bắc Giang, sự phối hợp tạo điều kiện của các Sở, ngành và các Hội, đoàn thể cùng sự cố gắng khắc phục khó khăn phấn đấu vươn lên của cán bộ nhân viên, NHCSXH Bắc Giang đã từng bước ổn định, phát triển về tổ chức và hoạt động nghiệp vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ được NHCSXH Việt Nam và UBND tỉnh Bắc Giang giao như: Hoạt động huy động vốn; hoạt động thanh toán, ngân quỹ và đặc biệt là thực hiện cho vay ưu đãi theo các chương trình Chính phủ giao.
Ngày mới thành lập, NHCSXH Bắc Giang nhận bàn giao 03 chương trình tín dụng đó là: Cho vay Hộ nghèo từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; cho vay Giải quyết việc làm từ Kho bạc Nhà nước; cho vay HSSV từ Ngân hàng Công thương. Từ những ngày đầu khó khăn, thiếu thốn NHCSXH tỉnh Bắc Giang đã không ngừng nỗ lực để làm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong đó nhiệm vụ hàng đầu được chú trọng là chuyển tải vốn tín dụng ưu đãi, cung cấp các dịch vụ ngân hàng đến các đối tượng chính sách, thực hiện an sinh xã hội, góp phần giảm nghèo, nâng cao mức sống cho đại bộ phận người dân có thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh. Sau 13 năm hoạt động, NHCSXH Bắc Giang đã trở thành địa chỉ tin cậy của hộ nghèo, hộ khó khăn, được chính quyền các cấp, đánh giá cao.
Hiện nay, NHCSXH Bắc Giang đang thực hiện cho vay 13/23 chương trình tín dụng chính sách mà NHCSXH đang triển khai, cụ thể:
(1) Cho vay hộ nghèo;
(2) Cho vay hộ cận nghèo;
(3) Cho vay hộ mới thoát nghèo theo quyết định 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
(4) Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn;
(5) Cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
(6) Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài;
(7) Cho vay giải quyết việc làm;
(8) Cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn;
(9) Cho vay hộ gia đình dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn;
(10) Cho vay hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;
(11) Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
(12) Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn;
(13) Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (dự án KFW).
2.2.1.2. Bộ máy tổ chức và cán bộ, nhân viên
Mô hình tổ chức của NHCSXH Bắc Giang do 4 bộ phận hợp thành, huy động sức mạnh tổng hợp của cả bộ máy CT-XH và nhân dân, chung sức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN, đảm bảo ASXH, bao gồm: (1) Bộ máy quản trị gồm BĐD HĐQT cấp tỉnh, huyện; (2) Bộ máy điều hành (đứng đầu là Giám đốc chi nhánh); (3) Các tổ chức CT-XH làm dịch vụ uỷ thác từng phần cho NHCSXH (UBND, Ban giảm nghèo xã, phường, các tổ chức hội, đoàn thể); (4) Tổ TK&VV. Thể hiện tại sơ đồ 2.1 dưới đây.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
3.1. Mục tiêu và hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020
Duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao hơn tốc độ phát triển chung của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc và cả nước, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng có trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội; khai thác và sử dụng hợp lý các tiềm năng, thế mạnh để phát triển công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hoá – xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân. Giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng, quân sự địa phương.
Phấn đấu đến năm 2020, đưa Bắc Giang nằm trong nhóm các tỉnh đứng đầu về chỉ tiêu GDP/người của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc và bằng 90 – 95% mức trung bình cả nước.
3.1.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế
Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 – 2020 đạt 10 – 10,5%/năm; tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2016 – 2020 đạt 8,5 – 9%/năm; Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 2.700 – 2.800 USD; cơ cấu kinh tế: khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm khoảng 42 – 42,3%, khu vực dịch vụ chiếm khoảng 38 – 38,3% và khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 19 – 19,4%; kim ngạch xuất khẩu đạt 2,5 – 3,0 tỷ USD.
3.1.1.2. Mục tiêu văn hóa, xã hội, giáo dục đào tạo
Tỷ lệ tăng trưởng dân số bình quân khoảng 0,76%/năm, tỷ lệ dân số đô thị lên 22,3%. Phát triển quy mô hợp lý các ngành học, bậc học trên cơ sở đảm bảo điều kiện cơ bản về ngân sách, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, củng cố hệ thống màng lưới trường lớp, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường quản lý nhà nước về dạy thêm, học thêm, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào học đường, tổ chức thi tuyển nghiêm túc, đúng quy chế, đánh giá thực chất chất lượng học sinh. Phấn đấu tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia bậc mầm non là 88,5%, tiểu học là 97,7%, trung học cơ sở là 88,8% và trung học phổ thông là 75,5%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt tới 70% năm 2020 và giảm nghèo từ 1,5 – 2,0%/năm; giải quyết việc làm cho khoảng 29.000 – 30.000 người/năm, giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 3,5%.
3.1.2. Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Bắc Giang đến 2020, tầm nhìn đến 2025
– Mục tiêu và phương hướng chung của NHCSXH Bắc Giang:
Phấn đấu đến năm 2020, NHCSXH có nguồn lực tài chính đủ mạnh, đa dạng kênh tín dụng chính sách; có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn chính sách, phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, góp phần phát triển thị trường tài chính ở nông thôn; cung cấp tín dụng chính sách có ưu đãi của Chính phủ đối với người nghèo, người có thu nhập thấp, vùng khó khăn, vùng dân tộc ít người chưa có điều kiện tiếp cận với tín dụng thương mại để giúp họ có điều kiện phấn đấu vươn lên làm chủ cuộc sống, góp phần giữ gìn sự ổn định chính trị, xã hội.
Ổn định cơ cấu tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt đáp ứng được nhu cầu về hiện đại hóa tin học và nắm bắt các quy trình nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp tốt. Nâng cao năng lực quản lý của ngân hàng, tăng cường công tác kiểm tra giám sát nhằm phát hiện và chấn chỉnh, xử lý kịp thời các sai sót, sai phạm; củng cố niềm tin của nhân dân và chính quyền địa phương về hình ảnh của NHCSXH.
Tiếp tục duy trì và hoàn thiện mô hình tổ chức, mạng lưới giao dịch hiện có; nâng cao chất lượng giao dịch tại các điểm giao dịch nhằm phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng, tiết kiệm chi phí cho ngân hàng. Bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách vay vốn, khuyến khích tính năng động sáng tạo cải tiến quy trình nghiệp vụ đơn giản dễ tiếp cận đối tượng thụ hưởng nhưng vẫn đảm bảo cho vay đúng đối tượng quy định của chính phủ.
Triển khai thực hiện đề án tăng cường năng lực quản lý theo hướng xây dựng ngân hàng hiện đại trong tương lai, thay thế quy trình công nghệ thủ công năng suất lao động thấp, thực hành tiết kiệm chống tham nhũng, lãng phí, phấn đấu giảm chi phí giao dịch tối thiểu cho khách hàng và ngân hàng.
– Đối với chương trình cho vay HSSV có HCKK mục tiêu chung là: Tiếp tục triển khai chương trình vay vốn đối với HSSV theo Quyết định 157 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vay vốn đầy đủ, kịp thời không để một trường hợp HSSV nào phải bỏ học vì không đủ chi phí trang trải cho việc học tập. Phấn đấu đến cuối năm 2020 mức tín dụng cho vay HSSV tăng 40 % so với năm 2016; Tiếp tục đôn đốc thu hồi nợ, phấn đấu không để tăng tỷ lệ nợ quá hạn (tỷ lệ nợ quá hạn không vượt quá 0,17%), những mục tiêu cụ thể bao gồm:
Đáp ứng được 100% nhu cầu vay vốn của HSSV có HCKK trên địa bàn toàn tỉnh. Mở rộng đối tượng HSSV được vay vốn, tăng quy mô tín dụng.
Cải thiện tính chất vùng, tăng cường tỷ lệ HSSV vùng miền núi, học sinh nghèo, học sinh học nghề được vay vốn của chương trình.
Điều chỉnh nâng mức cho vay vốn theo quy định để phù hợp hơn với tình hình diễn biến thị trường. Tạo điều kiện tốt nhất cho HSSV.
Giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống dưới 0,17%. Không có phát sinh nợ xâm tiêu, chiếm dụng, nợ bị vay ké.
Số Tổ TK&VV xếp loại tốt, khá chiếm 95%, không còn tổ yếu kém.
+ 100% cán bộ hội, đoàn thể nhận ủy thác và thành viên Ban quản lý Tổ TK&VV được tham gia các lớp tập huấn, đào tạo kĩ năng, nhận thức đúng đắn và có trách nhiệm với hoạt động uỷ thác với NHCSXH.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng HSSV có HCKK tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với NHCSXH Bắc Giang
3.2.1.1. Đa dạng hoá nguồn vốn hoạt động, mở rộng đối tượng vay vốn, tăng quy mô tín dụng
Để đảm bảo nguồn vốn nguồn vốn dài hạn ổn định, NHCSXH Bắc Giang cần tranh thủ tối đa các nguồn khác như nguồn tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước, huy động vốn dân cư, huy động các tổ chức, cá nhân. Nguồn vốn ổn định, đảm bảo thanh khoản chính là điều kiện để NHCSXH có thể kéo dài thời gian trả nợ cho HSSV. Từng bước đổi mới phong cách phục vụ khách hàng, nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ để thu hút được nhiều nguồn nguồn vốn khác nhau.
3.2.1.2. Về thời hạn, mức cho vay và lãi suất
Cách tính thời hạn cho vay hiện nay của NHCSXH đã được quy định khá chi tiết và phù hợp với đại đa số hộ vay. Về mức cho vay đã nhiều lần được điều chỉnh tăng nhưng so với thời giá hiện tại vẫn thấp hơn so với nhu cầu về chi phí học tập của HSSV có HCKK. Phần lớn khách hàng cho rằng mức cho vay còn thấp, để giải quyết vấn đề này, tác giả đề xuất biện pháp giải quyết như sau:
– Về mức cho vay: Kiến nghị với NHCSXH Việt Nam đề xuất với Chính phủ tăng mức vay tối đa lên 2 triệu đồng/01tháng/01HSSV ( 20triệu đồng/1năm/01HSSV) để đáp ứng tốt hơn nhu cầu sinh hoạt, trang trải chi phí học tập của HSSV.
– Về thời hạn: Gia hạn thông thoáng hơn, thời gian gia hạn tối đa bằng thời hạn trả nợ thay vì bằng ½ thời hạn trả nợ như hiện nay.
3.2.1.3. Tiếp tục cải cách thủ tục vay vốn, phương thức giải ngân
Để khách hàng dễ tiếp cận nguồn vốn, rút ngắn thời gian làm thủ tục, cán bộ tín dụng cần cung cấp thông tin kịp thời, một lần toàn bộ các thủ tục liên quan cho khách hàng. Cán bộ cần cung cấp và hướng dẫn chi tiết, tỉ mỉ danh mục đầy đủ một hồ sơ và các nội dung yêu cầu của hồ sơ về nội dung chính, hình thức bản gốc hay bản sao, những nơi xác nhận giấy tờ, thông tin liên lạc và địa chỉ những cơ quan đơn vị mà khách hàng cần đến để xác nhận… Thông tin đầy đủ và sự hướng dẫn tận tình sẽ giúp khách hàng thuận tiện hơn rất nhiều trong khâu làm hồ sơ.
3.2.1.4. Tăng cường củng cố chất lượng hoạt động của các Tổ TK&VV
Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các tổ chức CT-XH, nâng cao chất lượng dịch vụ ủy thác, phát huy vai trò kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của các Tổ TK&VV, trong việc bình xét đối tượng vay vốn cũng như quá trình sử dụng vốn vay của người vay. Đảm bảo công khai, minh bạch, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quá trình triển khai chủ trương, chính sách đồng thời thường xuyên tuyên truyền để người vay nâng cao ý thức, phát huy hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay.
3.2.1.5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ giao dịch lưu động cấp xã
Tranh thủ sự chỉ đạo của trưởng BĐD HĐQT NHCSXH các cấp trong việc bố trí địa điểm và lịch giao dịch lưu động tại xã. Ban hành văn bản chỉ đạo chi tiết cụ thể và quán triệt tới từng cán bộ để làm cơ sở triển khai thực hiện trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của NHCSXH đặc biệt lưu ý tới việc nghiêm túc duy trì lịch giao dịch cố định hàng tháng và việc công khai các nội dung thông tin tại UBND phường, xã.
XEM THẾM BẢN ĐỦ TẠI ĐÂY
Các bài viết liên quan |
Tôi là Nguyễn Đình Long, hiện tại tôi là Quản lý nội dung của Luận Văn 3C– Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn uy tín. Chúng tôi đặt lợi ích của khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Website: https://luanvan3c.com/ – Hotline: 0966.736.325.
GẶP TƯ VẤN VIÊN
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre theo chuẩn nghề nghiệp cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Phát triển đội ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Thực trạng quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy Tiếng Anh ở các trường Trung học phổ thông tại Bình Dương cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Tiểu học An Tường, thành phố Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục quản lý hoạt động dạy học theo quan điểm quản lý sự thay đổi ở trường trung học phổ thông tân trào – tỉnh tuyên quang cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề cấp THPT ở Trung tâm GDNN – GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Nam Định đáp ứng yêu cầu năng lực ngoại ngữ cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Quản lý hoạt động dạy học của các trường Tiểu học tại huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Giải pháp phát triển ngân hàng số tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc […]
Bình chọn Mô hình hành vi tiêu dùng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Mô hình hành vi tiêu dùng Nếu các bạn cần thêm bài […]
Bình chọn Khái niệm về hành vi tiêu dùng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm về hành vi tiêu dùng Nếu các bạn cần […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử của khách hàng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Bình Dương cho các bạn […]
Bình chọn Cơ sở lý luận cho vay hộ kinh doanh cá thể của ngân hàng thương mại giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng cho các hộ kinh doanh cá thể tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng cho các bạn học […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Giải pháp phát triển dịch vụ tiền điện tử trên thuê bao di động tại Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc […]
Bình chọn Cơ sở lý thuyết về ngân hàng số giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý thuyết về ngân hàng số Nếu các […]