x
Trang chủ » Luận văn Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy sang thị trường ASEAN của công ty Honda Việt Nam

Luận văn Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy sang thị trường ASEAN của công ty Honda Việt Nam

Bình chọn

Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy sang thị trường ASEAN của công ty Honda Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ với sự chia sẻ của chuyên mục chia sẻ luận văn với đề tài: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy sang thị trường ASEAN của công ty Honda Việt Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế hiện nay, đẩy mạnh xuất khẩu là việc làm hết sức cần thiết, giúp các doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, từng bước tăng trưởng và phát triển. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về “Chiến lược phát triển công nghiệp xe máy Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” đã định hướng phát triển cho ngành công nghiệp xe máy nước ta là nâng cao hiệu quả đầu tư, năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Một trong những mục tiêu cho ngành công nghiệp xe máy Việt Nam đến năm 2020 là kim ngạch xuất khẩu đạt 500-800 triệu USD.
Việt Nam hiện đang là thị trường xe máy phổ thông lớn thứ tư thế giới sau Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng là một trong những trung tâm sản xuất xe máy lớn nhất thế giới (Hiệp hội các nhà sản xuất xe máy Việt Nam, 2016). Tính đến cuối năm 2016, lượng xe lưu thông tại Việt Nam đạt hơn 45 triệu; tức là trung bình cứ hai người dân bất kỳ ở lứa tuổi nào đều sở hữu một chiếc xe máy. Như vậy, thị trường xe máy tại Việt Nam đang dần đạt đến bão hòa. Hiện nay tổng công suất các nhà máy xe máy tại Việt Nam đạt khoảng 4-5 triệu xe một năm trong khi sức tiêu thụ của thị trường nội địa là 2.7-2.8 triệu chiếc. Nếu muốn tiếp tục giữ công suất và ổn định hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp sản xuất xe máy Việt Nam phải định hướng xuất khẩu ra nước ngoài.
Honda Việt Nam cũng nằm trong xu thế chung đó. Được thành lập vào năm 1996, sau hơn 20 năm có mặt tại Việt Nam, công ty đã không ngừng phát triển và trở thành một trong những công ty dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất xe máy. Hiện tại, Honda Việt Nam không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu tiêu dùng nội địa cũng như đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường nước ngoài với tổng công suất của 3 nhà máy đạt hơn 2.5 triệu xe/ năm. ASEAN đã và đang là thị trường truyền thống của Honda Việt Nam, luôn dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu xe máy lẫn linh kiện xe máy. Kim ngạch xuất khẩu của công ty sang ASEAN năm 2016 đạt gần 150 triệu USD, trong đó sản lượng xe nguyên chiếc đạt gần 72 nghìn xe, chiếm 56% tổng số xe xuất khẩu đi các nước.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng cao và thị trường không ngừng mở rộng, nhưng hoạt động xuất khẩu của Honda Việt Nam sang ASEAN hiện nay vẫn còn một số tồn tại, hạn chế. Bởi vậy, nhằm tìm ra những giải pháp thực tiễn giúp công ty thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu sang ASEAN, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy sang thị trường ASEAN của công ty Honda Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng hiện nay, đã có rất nhiều cuốn sách và giáo trình trên thế giới cũng như ở Việt Nam nghiên cứu các lý luận chung về hoạt động xuất khẩu, giao dịch thương mại quốc tế như:
• Cuốn “International Business” của John J. Wild, Kenneth L. Wild và Jerry C. Y. Han (2003) nêu ra chi tiết các vấn đề liên quan đến kinh doanh quốc tế hiện nay đặt trong bối cảnh toàn cầu hóa, trong đó có đề cập đến lợi ích của hoạt động xuất khẩu với quốc gia nói chung và doanh nghiệp nói riêng, cũng như mức độ giao dịch trong các hình thức xuất khẩu.
• Tại Việt Nam, giáo trình “Kỹ thuật ngoại thương” của Đoàn Thị Hồng Vân (2005) tập trung nghiên cứu những kiến thức cơ bản để đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương; các kỹ thuật đàm phán hợp đồng ngoại thương hiệu quả cho doanh nghiệp.
• Trong khi đó, giáo trình “Giao dịch thương mại quốc tế” của Phạm Duy Liên (2012) đã hệ thống hóa các điều kiện trong thương mại quốc tế của Incoterms 2010 – bộ quy tắc mới nhất do phòng Thương mại quốc tế ICC ban hành năm 2010; cũng như các bước cơ bản để tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
• Giáo trình “Lý luận chung về hoạt động xuất nhập khẩu” của Lê Ngọc Hải (2013) lại cập nhật một cách hệ thống những vấn đề mang tính lý luận chung như khái niệm và vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu, các hình thức xuất khẩu chủ yếu đang được sử dụng trong giao dịch thương mại quốc tế hiện nay; và quy trình tổ chức xuất khẩu hàng hóa.
Ngoài ra, có rất nhiều các tài liệu của Bộ Công thương Việt Nam, các tổ chức quốc tế và các bài báo trong thời gian qua đề cập đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam nói chung và sang thị trường ASEAN nói riêng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này lại thường tập trung phân tích và đánh giá các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là hàng nông sản, thủy sản, dệt may và da dày. Với mặt hàng xe máy và linh kiện xe máy, hiện nay mới có một số công trình nghiên cứu về ngành công nghiệp phụ trợ cho xe máy như “Phát triển công nghiệp hỗ trợ: nghiên cứu trường hợp công nghiệp hỗ trợ cho ngành sản xuất ô tô, xe máy” của Viện kinh tế Việt Nam (2007), “Công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam” của Hà Thị Hương Lan (Luận án tiến sĩ, 2014); về giải pháp phát triển thị trường của một doanh nghiệp sản xuất xe máy như “Giải pháp phát triển thị trường xe máy của công ty Honda Việt Nam” của Bùi Văn Duy (Luận văn thạc sĩ, 2009), trong đó có đề cập đến giải pháp chuyển hướng sang xuất khẩu giúp công ty mở rộng thị trường…
Cho đến nay chưa thực sự có một công trình nghiên cứu cụ thể về hoạt động xuất khẩu mặt hàng xe máy và linh kiện xe máy sang thị trường ASEAN ở Việt Nam nói chung hoặc ở một doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Đây sẽ là công trình đầu tiên nghiên cứu về nội dung này, đưa ra kết luận cụ thể về những thành công và hạn chế trong hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện với một thị trường cụ thể, làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp mang tính khả thi hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích của luận văn là đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy của công ty Honda Việt Nam sang thị trường ASEAN, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động này.
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn thực hiện hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa; phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy của Honda Việt Nam tại khu vực ASEAN từ năm 2012 đến năm 2016; xem xét kinh nghiệm xuất khẩu của một số doanh nghiệp xe máy tại Việt Nam trước khi đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu của công ty sang ASEAN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy của Honda Việt Nam sang thị trường ASEAN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
– Về thời gian: Phân tích thực trạng xuất khẩu của công ty Honda Việt Nam sang thị trường ASEAN với 2 loại hình sản phẩm chính của công ty là xe máy và linh kiện xe máy, tập trung vào giai đoạn 2012-2016.
– Về không gian nghiên cứu: Hiện nay, Honda Việt Nam đang xuất khẩu đi 22 quốc gia ở châu Á, châu Mỹ, châu Âu, châu Đại Dương và châu Phi. Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu tình hình xuất khẩu 2 loại hình sản phẩm chính của công ty là xe máy và linh kiện xe máy sang các nước ASEAN, đây là thị trường lớn nhất đóng góp khoảng 40% đến 50% doanh thu xuất khẩu của công ty hàng năm.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sẽ sử dụng các phương pháp sau:
– Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; quan sát, thu thập thông tin, số liệu.
– Phân tích tổng hợp và so sánh: Nghiên cứu sử dụng phương pháp so sánh giữa các thị trường và rút ra bài học cho Honda Việt Nam tại thị trường ASEAN.
Đề tài sẽ sử dụng các nguồn dữ liệu sẵn có trong nước và quốc tế, từ dữ liệu chính thức của các cơ quan hoạch định chính sách và quản lý, tới dữ liệu của công ty Honda Việt Nam, các trường đại học và các cá nhân trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó nhằm tập hợp đầy đủ những số liệu, đề tài sẽ sử dụng tư liệu từ nguồn sách, báo, tạp chí và các trang website chuyên ngành xe máy (đặc biệt là các nguồn tài liệu của VAMM – Hiệp hội các nhà sản xuất xe máy Việt Nam); cùng với việc tham khảo những kết quả nghiên cứu khác của các tác giả đi trước.
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn có những đóng góp mới sau đây:
(1) Thông qua phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy sang thị trường ASEAN của công ty Honda Việt Nam, luận văn chỉ ra để thúc đẩy xuất khẩu, điều quan trọng là công ty phải phát huy được lợi thế so sánh. Và điểm cốt lõi giúp công ty đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trường ASEAN là không ngừng cắt giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cũng như nâng cao hệ thống quản lý chất lượng.
(2) Bên cạnh những thành tựu công ty đạt được khi xuất khẩu sang ASEAN như mở rộng thị trường và đa dạng hóa dòng xe mới cho xuất khẩu, hiện nay vẫn còn một số tồn tại trong công tác xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy sang thị trường ASEAN như chưa đủ trình độ công nghệ, chuyên môn để sản xuất các dòng xe hiện đại phân khối lớn; đồng thời công tác nghiên cứu thị trường còn hạn chế.
(3) Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn tình hình xuất khẩu của Honda Việt Nam sang ASEAN, luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy của công ty tại thị trường này trong thời gian tới. Trong đó tập trung vào việc đổi mới dây chuyền máy móc thiết bị để nâng cao năng suất, đồng thời đầu tư sản xuất các dòng xe phân khối lớn đáp ứng nhu cầu thị trường trong tương lai. Bên cạnh việc duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu hiện tại, công ty cần đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu và tìm kiếm khách hàng mới thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại cũng như xây dựng một bộ phận chuyên trách công việc nghiên cứu thị trường trong công ty.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận; tóm tắt luận văn; danh mục từ viết tắt, bảng biểu, hình vẽ; danh mục tài liệu tham khảo; luận văn chia làm 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng hóa;
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy tại công ty Honda Việt Nam sang thị trường ASEAN;
Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy sang thị trường ASEAN của công ty Honda Việt Nam trong thời gian tới. 

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
1.1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế, nó được hình thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện nay. Hoạt động xuất khẩu sơ khai chỉ là hàng đổi hàng và phát triển ngày một đa dạng. Cho đến nay có rất nhiều hình thức của xuất khẩu như xuất khẩu trực tiếp, buôn bán đối lưu, xuất khẩu uỷ thác…Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian: nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song nó cũng có thể kéo dài hàng năm; nó có thể được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các nước tham gia.
Do sự phổ biến sâu rộng của hoạt động xuất khẩu hiện nay nên có thể tìm thấy rất nhiều định nghĩa học thuật về “hoạt động xuất khẩu”:
Trong cuốn sách “International Business – The challenges of globalization” của John J. Wild (2003, tr.352) có đề cập “Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hoá hoặc dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác.”
Tuy nhiên, công trình nghiên cứu về hoạt động Marketing quốc tế của Rakesh M. Joshi (2005, tr.503) lại hiểu hoạt động xuất khẩu theo nghĩa “là vận chuyển hàng hóa hoặc dịch vụ ra khỏi lãnh thổ của một quốc gia. Người bán hàng hóa, dịch vụ được gọi là nhà xuất khẩu và có trụ sở tại nước xuất khẩu, trong khi người mua có trụ sở ở nước ngoài được gọi là nhà nhập khẩu. Trong thương mại quốc tế, xuất khẩu đề cập đến việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ sản xuất trong nước sang thị trường nước khác.”

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU XE MÁY VÀ LINH KIỆN XE MÁY TẠI CÔNG TY HONDA VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG ASEAN

2.1. Tổng quan về thị trường xe máy ASEAN

2.1.1. Giới thiệu về ASEAN và thị trường ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations-ASEAN) được thành lập ngày 8/8/1967 bởi Tuyên bố Bangkok, Thái Lan, đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình phát triển của khu vực.

Khi mới thành lập ASEAN gồm 5 nước là Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan. Năm 1984 ASEAN kết nạp thêm Brunei làm thành viên thứ sáu. Ngày 28/7/1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ bảy của Hiệp hội. Ngày 23/7/1997 kết nạp Lào và Myanmar. Ngày 30/4/1999, Campuchia trở thành thành viên thứ mười của ASEAN, hoàn thành ý tưởng về một ASEAN bao gồm tất cả các quốc gia Đông Nam Á, một ASEAN của Đông Nam Á và vì Đông Nam Á.

Các nước ASEAN ngoại trừ Thái Lan đều trải qua giai đoạn lịch sử là thuộc địa của các nước phương Tây và giành được độc lập vào các thời điểm khác nhau sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Mặc dù ở trong cùng một khu vực địa lý, song các nước ASEAN rất khác nhau về chủng tộc, ngôn ngữ, tôn giáo và văn hoá, tạo thành sự đa dạng cho Hiệp hội.

ASEAN có diện tích hơn 4.5 triệu km2 với dân số khoảng 575 triệu người. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực tế của các nước ASEAN năm 2014 đạt 2.57 nghìn tỷ USD, tăng 4.6% so với năm trước. Theo đó, GDP bình quân đầu người đã tăng lên mức 4,130 USD trong năm 2014. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2014 đạt 1,306 tỷ USD.

Các nước ASEAN có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và hiện nay đang đứng hàng đầu thế giới về cung cấp một số nguyên liệu cơ bản như: cao su (90% sản lượng thế giới), thiếc và dầu thực vật (90%), gỗ xẻ (60%), gỗ súc (50%), cũng như gạo, đường, dầu thô, dứa… Công nghiệp của các nước thành viên ASEAN cũng đang trên đà phát triển, đặc biệt trong các lĩnh vực: dệt, hàng điện tử, hàng dầu, các loại hàng tiêu dùng. Những sản phẩm này được xuất khẩu với khối lượng lớn và đang thâm nhập một cách nhanh chóng vào các thị trường thế giới. ASEAN là khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao so với các khu vực khác trên thế giới, và được coi là tổ chức khu vực thành công nhất của các nước đang phát triển.

2.1.2. Nhu cầu tiêu thụ và tình hình sản xuất xe máy ở thị trường ASEAN

Theo Ngân hàng Phát triển châu Á (Asian Development Bank – ADB), thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GNI per capita) của các nước trong khu vực Đông Nam Á năm 2014 như sau:

Hình42.1: Thu nhập bình quân đầu người các nước ASEAN năm 2014

Nguồn: Basic Statistics 2016, ADB 2016

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU XE MÁY VÀ LINH KIỆN XE MÁY SANG THỊ TRƯỜNG ASEAN CỦA CÔNG TY HONDA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

3.2. Các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy sang thị trường ASEAN của công ty Honda Việt Nam trong thời gian tới

Dựa trên những phân tích về các vấn đề tồn tại, hạn chế trong hoạt động xuất khẩu của công ty sang ASEAN trong chương II, cùng với mục tiêu và phương hướng xuất khẩu của công ty trong thời gian tới sang thị trường lớn nhất hiện nay, bài viết đưa ra 6 nhóm giải pháp cho Honda Việt Nam nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh phát triển và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy. Các giải pháp được sắp xếp theo tầm quan trọng cũng như mức độ hiệu quả trong việc giúp công ty cải thiện và tăng cường xuất khẩu; gồm có: Các giải pháp về năng lực sản xuất; về thị trường; về phát triển sản phẩm; về công nghệ thông tin; về đào tạo nguồn nhân lực; về điều kiện giao dịch xuất khẩu.

3.2.1. Các giải pháp về năng lực sản xuất

Xe máy và linh kiện xe máy xuất khẩu của công ty Honda Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm của các công ty Honda khác tại Thái Lan, Indonesia… cũng như các nhà sản xuất xe máy khác trong khu vực ASEAN. Quá trình quốc tế hoá sản xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu rộng. Việc tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã trở thành mục tiêu quan trọng đối với các doanh nghiệp hiện nay, trong đó có Honda Việt Nam. Sự phụ thuộc lẫn nhau, hội nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các doanh nghiệp sản xuất xe máy ngày càng trở thành phổ biến. Kinh tế tri thức phát triển mạnh, bên cạnh yếu tố giá thành và chất lượng sản phẩm, công nghệ cũng là một yếu tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh các dòng xe máy xuất khẩu của công ty trên thị trường.

Như đã phân tích trong chương II, một trong những điểm yếu hiện nay trong hoạt động xuất khẩu của công ty Honda Việt Nam là không đủ năng lực sản xuất các dòng xe hiện đại có công nghệ cao và phân khối lớn. Ví dụ với dòng xe Winner 150 phân khối của hãng, hiện nay công ty Boon Siew Honda ở Malaysia và Honda Việt Nam đều phải nhập khẩu động cơ nguyên chiếc từ Indonesia về để lắp ráp thành xe thành phẩm, với giá cho một động cơ đã bao gồm cả thuế nhập khẩu và các chi phí vận chuyển đến tận nhà máy là khoảng 550 USD. Boon Siew Honda cũng có nhập khẩu một số phụ tùng từ Honda Việt Nam cho dòng xe này, tuy nhiên loại hình xuất khẩu là bộ phụ tùng rời có giá trị nhỏ với giá trị khoảng 75 USD mỗi bộ khi về đến nhà máy lắp ráp ở Boon Siew. Như vậy, với giá thành sản xuất ra một chiếc xe Winner nguyên chiếc ở Boon Siew Honda là khoảng 1,500 USD, Honda Việt Nam đóng góp vào chuỗi giá trị của chiếc xe ở mức 5.0%, trong khi đó tỷ lệ này tại công ty PT Astra Honda Motor ở Indonesia là khoảng 36.7%.

Trước phân tích trên, nếu Honda Việt Nam không kịp thời nâng cao năng lực sản xuất, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật cho các dòng xe phân khối lớn sẽ có nguy cơ bị bỏ lại trong cuộc cạnh tranh giữa các nhà sản xuất xe máy trên toàn cầu. Yêu cầu đặt ra cho công ty hiện nay là có các chính sách đầu tư đủ mạnh, có tính đột phá để cải biến công nghệ, nâng cao năng lực sản suất kinh doanh để tạo ra những sản phẩm có hàm lượng công nghệ và giá trị cao, từ đó có thể đứng ở vị trí cao trong chuỗi giá trị toàn cầu lĩnh vực sản xuất và lắp ráp xe máy.

Để giải quyết vấn đề này, công ty cần thực hiện một số giải pháp sau:

  • Về đổi mới máy móc thiết bị: Hiện nay, dây chuyền máy móc thiết bị của Honda Việt Nam không đồng bộ bởi có những dây chuyền đã cũ không đáp ứng được nhu cầu hiện tại. Một số công đoạn lắp ráp trong nhà máy còn sử dụng nhiều lao động, chưa sử dụng nhiều máy móc thiết bị để tự động hóa. Bên cạnh đó, sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn với công suất từng công đoạn là khác nhau. Cụ thể hơn, máy móc trang thiết bị của bộ phận hàn dập trong nhà máy đã cũ và có công suất kém, do đó đầu tư để đổi mới khâu này sẽ góp phần tiết kiệm thời gian trung bình cho ra đời một sản phẩm nhờ đó nâng cao năng suất, tiết kiệm chi phí sản xuất cho công ty.

Tuy nhiên, công ty Honda Việt Nam cũng cần tránh tình trạng đầu tư ồ ạt gây mất cân đối về cơ cấu, đặc biệt là các thiết bị chuyên dụng để sản xuất riêng cho một hoặc một vài đời xe. Việc nhập công nghệ nói chung, máy móc thiết bị nói riêng phải được cân nhắc kỹ lưỡng về đặc điểm kỹ thuật cũng như các chỉ tiêu kinh tế thương mại, tránh hiện tượng đầu tư máy móc thiết bị lạc hậu không đáp ứng được kế hoạch sản xuất lâu dài của công ty.

  • Về đầu tư sản xuất các dòng xe phân khối lớn: Đây là một trong những yêu cầu quan trọng đối với Honda Việt Nam nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh với các công ty sản xuất xuất khẩu xe máy khác tại Việt Nam cũng như trong khu vực ASEAN. Việc đầu tư này sẽ khiến công ty phải chịu một chi phí rất lớn cả về nhân lực lẫn máy móc công nghệ hiện đại. Do đó, Honda Việt Nam cần lên kế hoạch cụ thể trong từng giai đoạn về từng hạng mục đầu tư, làm sao để đảm bảo phù hợp với năng lực sản xuất và định hướng phát triển của công ty trong tương lai; đồng thời năng lực tài chính của công ty vẫn duy trì ổn định, không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh ở thị trường nội địa cũng như xuất khẩu.

Việc đầu tư để nâng cao năng lực sản xuất sẽ giúp công ty Honda Việt Nam cải thiện được hiệu quả hoạt động, giảm cường độ lao động của con người. Bên cạnh đó, việc tập trung nâng cao năng lực sản xuất các dòng xe phân khối lớn giúp công ty đáp ứng được nhu cầu thị trường trong tương lai tại khu vực ASEAN. Đặc biệt là khi điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở đây đang phát triển rất nhanh, đời sống của người dân dần được cải thiện khiến cho nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm nói chung và xe máy nói riêng ngày một nâng cao về chất lượng. Nhu cầu sử dụng xe máy của người tiêu dùng Việt Nam cũng như các quốc gia khác trong ASEAN không chỉ để đi lại mà còn phải hiện đại, hợp thời trang.

3.2.2. Các giải pháp về thị trường

Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào đang hoạt động trên thương trường thì việc duy trì và mở rộng thị trường đều có ý nghĩa sống còn, bởi nó sẽ cho doanh nghiệp thấy sản phẩm của họ có chỗ đứng như thế nào trên thị trường. Trong thời gian qua mặc dù Honda Việt Nam đã cố gắng tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường nhưng sản lượng xuất khẩu hiện nay vẫn thấp hơn so với năng lực sản xuất của công ty, làm hạn chế doanh thu và lợi nhuận công ty đạt được từ hoạt động xuất khẩu. Trong thời gian tới công ty Honda Việt Nam cần tích cực hơn nữa trong việc duy trì và mở rộng các thị trường hiện tại; đồng thời nghiên cứu và tìm kiến khách hàng mới ở khu vực ASEAN bằng một số giải pháp sau:

  • Về duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu hiện tại:

Thị trường xuất khẩu ở các nước đang phát triển trong khu vực ASEAN như Lào, Campuchia và Myanmar là những thị trường chủ yếu và tương đối ổn định. Nhưng đây cũng là thị trường mục tiêu của rất nhiều doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu xe máy khác ở Việt Nam cũng như các nước khác trong khu vực ASEAN. Do vậy, để giữ khách hàng truyền thống, duy trì và tiếp tục mở rộng thị phần hiện có của sản phẩm xe máy Honda, công ty cần tăng cường khả năng cạnh tranh dựa trên đổi mới cơ sở vật chất và công nghệ cao, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất ra, đồng thời tạo dựng uy tín với nhà nhập khẩu là yêu cầu quan trọng số một cần đảm bảo. Bên cạnh đó, công ty cũng cần tìm hiểu hệ thống pháp luật nước ngoài, yêu cầu đặc biệt của từng thị trường để tránh được những rủi ro không đáng có.

Để có thể nắm bắt tốt nhất cơ hội mở rộng thị phần xuất khẩu của công ty sang khu vực ASEAN nói riêng và thị trường nước ngoài nói chung, Honda Việt Nam cần xây dựng các chiến lược về quảng cáo giới thiệu sản phẩm thông qua việc thiết kế trang website của công ty theo hướng thân thiện với người dùng, từ đó tạo điều kiện cho nhà nhập khẩu tìm hiểu về thông tin chi tiết về thiết kế, động cơ và công nghê, các tiện ích khác, giá bán… của các dòng xe công ty đang sản xuất. Từ đó nhà nhập khẩu có thể dễ dàng nghiên cứu đánh giá và ra quyết định mua hàng.

Bên cạnh đó, công ty cần tích cực tham gia triển lãm, hội chợ giúp các khách hàng tiềm năng nước ngoài biết đến sản phẩm của Honda Việt Nam nhiều hơn nữa. Mặc dù công ty đã thực hiện hoạt động này nhưng chưa được thường xuyên hay có kế hoạch bài bản. Công ty cần cân nhắc kĩ lưỡng các dòng xe trưng bày triển lãm, đó phải là các dòng xe hiện đại, có công nghệ cao để thu hút sự chú ý của các cá nhân và doanh nghiệp tham gia triển lãm. Bên cạnh đó, các cuốn ấn phẩm giới thiệu cụ thể về công ty và các dòng xe đang sản xuất cũng cần được chuẩn bị để người tham dự có thể tham khảo bất cứ lúc nào. Ngoài các hội chợ triển lãm quốc tế, công ty nên chú ý quảng cáo sản phẩm ngay ở chính hội chợ trong nước để không bỏ lỡ cơ hội tìm khiếm khách hàng mới, mở rộng thị trường; vì thực tế có rất nhiều khách hàng quốc tế và môi giới thương mại tới tham quan hàng hoá Việt Nam tại các triển lãm, hội chợ này.

  • Về đẩy mạnh công tác nghiên cứu và tìm kiếm khách hàng mới:

Thứ nhất, ngành công nghiệp xe máy hoạt động và cạnh tranh trên thị trường toàn cầu, nơi mà thị hiếu của người tiêu dùng ở các nước khác nhau đóng vai trò quan trọng trong việc xác định xu thế phát triển của ngành. Đối với Honda Việt Nam, yếu tố này càng quan trọng hơn bởi công ty tham gia xuất khẩu và kinh doanh tại nhiều quốc gia khác nhau. Do đó, công ty cần có những hiểu biết kỹ lưỡng về trình độ phát triển kinh tế xã hội, thu nhập trung bình của người dân, truyền thống văn hoá, thị hiếu người tiêu dùng…; từ đó có thể quyết định đúng đắn dòng xe máy và các đặc điểm kỹ thuật của xe phù hợp với thị trường xuất khẩu.

Thứ hai, thị trường ASEAN tuy là thị trường gần gũi về mặt địa lý nhưng rất khác biệt về văn hoá và điều kiện kinh tế xã hội, mỗi nước, mỗi dân tộc lại có yêu cầu khác nhau về cùng một sản phẩm. Do đó, công ty không những phải nắm bắt được cái chung của thị trường khu vực, mà còn phải nắm được các điểm riêng biệt ở thị trường từng nước về luật pháp, văn hoá, xã hội, phong tục tập quán, thị hiếu người tiêu dùng từng nước. Các thông tin này công ty có thể tự điều tra hoặc thông qua các nguồn tin cậy như Ban Thư ký ASEAN tại Việt Nam, Đại sứ quán Việt Nam tại các nước ASEAN, Đại sứ quán các nước ASEAN tại Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các nước ASEAN, các trung tâm xúc tiến thương mại của các nước, các website uy tín và các phương tiện thông tin khác.

Thứ ba, bên cạnh việc tìm hiểu thông tin, thông qua các cơ quan đề cập ở trên, công ty có thể giới thiệu sản phẩm tới thị trường nước ngoài. Ngoài ra, hàng năm Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cũng như các tổ chức kinh tế khác thường tổ chức các cuộc hội thảo nhằm nghiên cứu, đánh giá nhu cầu thị trường trên thế giới, giới thiệu những doanh nghiệp Việt Nam với nước ngoài, phân tích tình hình diễn biến thị trường… Đây được coi là cơ hội cho công ty Honda Việt Nam nói riêng và các doanh nghiệp nói chung tìm kiếm và mở rộng thị trường.

Thứ tư, ngoài việc tăng cường nghiên cứu các thông tin về thị trường, bạn hàng, người tiêu dùng ở khu vực ASEAN; một việc cũng không kém quan trọng là Honda Việt Nam phải tìm hiểu cặn kẽ, theo dõi sát sao các chính sách của Nhà nước đối với việc tham gia các Hiệp định thương mại tự do, đặc biệt là các vấn đề liên quan tới hoạt động sản xuất xuất khẩu xe máy, hiểu rõ các tiến trình tham gia ATIGA của sản phẩm xe máy và linh kiện xe máy và cũng như các nguồn nguyên phụ liệu phía nhà cung cấp.

  • Xây dựng một bộ phận chuyên trách công việc nghiên cứu thị trường:

Có thể nói hiện nay lực lượng nghiên cứu thị trường của công ty chưa rõ ràng, phần lớn cán bộ trong phòng Logistics Hải ngoại chỉ thực hiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất để đáp ứng đơn đặt hàng của nhà nhập khẩu và các nghiệp vụ về xuất khẩu hàng hóa. Trong khi đó, cán bộ phòng Đời xe trước khi triển khai một mẫu xe mới cho thị trường nước ngoài đều cần báo cáo sơ lược Ban giám đốc về tình hình phát triển của thị trường xe máy ở quốc gia đó. Nhưng vì chưa có kiến thức nghiên cứu thị trường, thông thường dữ liệu này được lấy dữ liệu từ báo cáo từ phía nhà nhập khẩu. Do đó, thông tin chỉ là thứ cấp, không được cập nhật và bảo đảm tính chính xác.

Yêu cầu đặt ra cho công ty là thành lập một bộ phận chuyên trách về thu thập và xử lý thông tin với đội ngũ cán bộ năng động, có trình độ chuyên môn và giỏi ngoại ngữ, biết sử dụng kết hợp các biện pháp nghiên cứu thị trường. Mục đích là để nắm bắt nhu cầu, đặc điểm của từng thị trường một cách cụ thể và chính xác, từ đó phân ra thị trường thích hợp cho từng dòng xe của công ty và triển khai các hoạt động xúc tiến xuất khẩu về sau. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận này bao gồm:

+ Thu thập thông tin và phân tích môi trường kinh doanh ASEAN;

+ Điều tra, thăm dò nhu cầu thị trường ASEAN;

+ Thu hồi thông tin từ phía đối tác;

+ Lập các kế hoạch marketing cho công ty ở thị trường ASEAN;

+ Phân tích các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

Công tác này nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu của Honda Việt Nam, giúp công ty tìm hiểu và đánh giá tiềm năng phát triển của thị trường đối với dòng xe mới trong tương lai. Nắm bắt được những thông tin chính xác về thị trường mới có thể ra những quyết sách đúng đắn, chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh thích hợp.

3.2.3. Các giải pháp về phát triển sản phẩm

Hiện nay chúng ta đề cập nhiều đến thị trường, nền kinh tế hướng về thị trường. Do đó, sản phẩm là yếu tố cực kì quan trọng trong chiến lược của mọi doanh nghiệp; các chiến lược về sản phẩm của doanh nghiệp phải hướng theo thị trường và người tiêu dùng. Một sản phẩm dù đặc điểm kỹ thuật tốt nhưng không đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng thì sản phẩm đó vẫn bị xem là kém chất lượng. Đặc biệt, ở công ty Honda Việt Nam, vấn đề quản lý chất lượng và phát triển sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu với tôn chỉ “Công ty luôn cố gắng duy trì quan điểm toàn cầu khi nỗ lực cung cấp các sản phẩm có chất lượng tốt nhất, với giá cả hợp lý nhằm thỏa mãn khách hàng trên toàn thế giới.”

Giải pháp về phát triển sản phẩm nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty sang ASEAN trong thời gian tới cần cụ thể hóa bằng một số giải pháp sau:

  • Đa dạng hoá sản phẩm, phát huy các dòng xe xuất khẩu có lợi thế:

Hiện nay, các sản phẩm xuất khẩu sang khu vực ASEAN của công ty chủ yếu là dòng xe Wave 100 và 110 phân khối khi đóng góp tới 80% doanh thu của công ty từ thị trường lớn nhất này. Việc này làm hạn chế khả năng tiếp cận khách hàng và thị trường mục tiêu. Do đó, yêu cầu đặt là công ty phải đa dạng hóa hơn nữa các sản phẩm xuất khẩu nhằm khai thác tối đa tiềm năng từ thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay.

Để tránh sự phụ thuộc nhiều vào dòng xe Wave gồm cả 100 và 110 phân khối, công ty nên cần nghiên cứu mở rộng và phát triển có chiều sâu các dòng xe khác cao cấp hơn như Future, PCX, Vision… vừa hạn chế được những rủi ro của thị trường, vừa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng nhất là khi kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập người dân ngày càng được nâng cao.

Thực tế cho thấy, trong khi tiềm năng nhập khẩu của các nước ASEAN vô cùng to lớn thì Honda Việt Nam lại chưa thể khai thác hết tiềm năng của các thị trường này. Chẳng hạn Thái Lan muốn nhập khẩu các phụ tùng chuyên dụng cho xe 300 phân khối nhưng công ty chưa đủ năng lực để đáp ứng. Hơn nữa, có một số dòng xe khác thì Honda Việt Nam vốn đã tạo được chỗ đứng trên thị trường các nước ASEAN vài năm trước đây, nhưng nay đang dần mất chỗ đứng do không thể cạnh tranh về giá với các nhà xuất khẩu nước khác như dòng xe Wave 110 phân khối xuất đi Philippines đang giảm dần giá trị xuất khẩu. Vì vậy, để duy trì tăng trưởng xuất khẩu ổn định sang các nước ASEAN, công ty Honda Việt Nam phải chủ động phát triển sản phẩm xuất khẩu theo hướng đa dạng hóa các dòng xe xuất đi các nước.

  • Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất:

Dù công tác quản lý chất lượng vẫn luôn được chú trọng, tuy nhiên hiện nay vẫn còn rất nhiều vấn đề phát sinh liên quan đến chất lượng như phụ tùng bị lỗi không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, gửi sai phụ tùng, gửi thiếu hàng, động cơ khi lắp ráp xuất hiện tiếng ồn… gây ảnh hưởng lớn tới uy tín của công ty. Theo thống kê trong năm 2016, nếu xét trên toàn bộ các thị trường xuất khẩu, công ty đã chi trả 1.49 triệu USD cho việc xử lý các vấn đề lỗi liên quan đến xe nguyên chiếc, chiếm 1.1% tổng doanh thu từ xe nguyên chiếc; và 0.31 triệu USD cho bộ linh kiện, chiếm 0.2% tổng doanh thu từ loại hình này. Nếu thống kê riêng thị trường ASEAN, tỷ lệ chi phí xử lý lỗi của xe nguyên chiếc ít hơn khi chiếm 0.3% tổng doanh thu từ xe nguyên chiếc trong khu vực; nhưng tỷ lệ cho bộ linh kiện lại cao hơn và là 0.7% tổng doanh thu từ loại hình này trong khu vực. Như vậy, công ty vẫn cần từng bước cải thiện hơn nữa việc quản lý từ khâu mua hàng, lắp ráp, đóng gói đến xuất khẩu hàng hóa, đem lại niềm tin cho nhà nhập khẩu. Để làm được điều này, công ty cần:

Thứ nhất, khâu kiểm tra chất lượng cần được duy trì một cách nghiêm ngặt và thường xuyên trong toàn bộ quá trình sản xuất, từ Giám đốc nhà máy đến mỗi công nhân tại các vị trí trong phân xưởng, từ khâu kiểm tra và phân loại sản phẩm trước khi đóng gói…

Thứ hai, phòng Quản lý chất lượng trong nhà máy Honda Việt Nam cần được ưu tiên đầu tư nhiều hơn nữa, tăng cường khuyến khích các giải pháp sáng tạo nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời có kế hoạch đào tạo định kì cho một số cán bộ kỹ thuật nòng cốt, sang học tập ở các nhà máy Honda khác trong tập đoàn tại nước ngoài nhằm cập nhật các công nghệ kỹ thuật tiên tiến, từng bước khắc phục các tính năng sản phẩm còn yếu kém của công ty.

Thứ ba, công tác nghiên cứu phát triển các dòng xe mới với tính năng mới cần được đặc biệt chú trọng trên cơ sở nghiên cứu các dòng xe thịnh hành và được ưa chuộng ở một số thị trường trọng điểm. Để đảm bảo tính hiệu quả, các nhà máy cần xem xét trang bị đồng bộ và hiện đại các thiết bị phòng thí nghiệm cũng như bảo đảm cho việc sản xuất mẫu thử.

Thứ tư, công ty cần tăng cường công tác quản lý chất lượng theo hệ thống quản lý chất lượng ISO và các yêu cầu kỹ thuật của nước sở tại nhằm giữ vững và ổn định chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu luật pháp của từng quốc gia, nơi có thể tiêu thụ được sản phẩm của mình, đặc biệt cần chú trọng đến thương hiệu sản phẩm để tránh vi phạm bản quyền.

Thứ năm, công ty cần tăng cường công tác quản lý, tìm biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng sức cạnh tranh trên thị trường và từng bước ổn định công tác xuất khẩu. Việc thực hiện giải pháp này tốt sẽ gia tăng khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm của Honda Việt Nam trên thị trường thế giới, từ đó làm cho hiệu quả xuất khẩu của Honda Việt Nam tăng lên. Bên cạnh đó, việc huy động và sử dụng vốn trong hoạt động xuất khẩu cũng cần được chú trọng đảm bảo năng lực tài chính của công ty.

Cuối cùng, việc lựa chọn nhà cung ứng phụ tùng xe máy và nguyên phụ liệu đầu vào có uy tín cũng đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Hiện nay Honda Việt Nam có 137 nhà cung ứng phụ tùng xe máy và nguyên phụ liệu cho sản xuất trong đó có 126 nhà cung ứng trong nước. Trước đây công ty phải nhập một số lượng lớn linh kiện từ Thái Lan và Nhật Bản do năng lực sản xuất của các nhà sản xuất phụ tùng xe máy Việt Nam chưa đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật tập đoàn Honda đặt ra. Điều này khiến cho sản phẩm công ty sản xuất ra có chi phí lớn, đồng thời sản xuất phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu. Với định hướng tăng cường tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm từ phía công ty cũng như Chính phủ Việt Nam, nhà cung ứng cho Honda tại Việt Nam đã tăng dần qua thời gian cả về mặt chất và lượng. Chi phí sản xuất ra một chiếc xe máy so với trước đây đã giảm đi được 1/3; đồng thời, tỷ lệ nội địa hóa của Honda Việt Nam cũng là cao nhất trong ngành công nghiệp xe máy với tỷ lệ trung bình đạt 95%. Đây là hướng đi đúng đắn mà công ty đang triển khai thực hiện, nhờ đó sẽ giúp công ty chủ động trong kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận.

  • Rút ngắn thời gian triển khai đời xe mới theo kịp thay đổi từ thị trường:

Hiện nay ở công ty Honda Việt Nam thời gian để phát triển đời xe mới cho một thị trường nước ngoài thường mất thời gian khoảng 1 năm đến 2 năm; gây tốn kém trong vấn đề thời gian và tiền của, đôi khi khiến cho sản phẩm mới không đáp ứng được nhu cầu biến động liên tục từ thị trường. Điều này còn đặc biệt quan trọng với thị trường nước ngoài khi công ty không thể nắm bắt chính xác thị hiếu người tiêu dùng và các yếu tố ảnh hưởng tới sự biến động của thị trường.

Do đó, công ty cần cân nhắc và đưa ra chính sách hợp lý hơn về việc triển khai đời xe mới cho xuất khẩu. Bằng cách giảm thiểu thời gian báo cáo thông qua việc phân chia làm 3 cấp độ báo cáo: cấp phòng, cấp nhà máy và cấp ban Giám đốc; đồng thời các lưu trình về xác nhận thông tin với nhà cung cấp, khách hàng nước ngoài, doanh nghiệp quản lý Nhà nước… cần làm sơ lược hơn; công ty có thể tiết kiệm một nửa thời gian trong quá trình triển khai đời xe mới, đẩy nhanh tiến độ đi vào sản xuất hàng loạt và lưu thông trên thị trường, đồng thời cũng giảm thiểu rủi ro trong việc rò rỉ các thông tin bảo mật liên quan đến đời xe mới.

Như vậy, phát triển sản phẩm theo hướng nâng cao chất lượng, đa dạng hóa mẫu mã cũng như giảm thiểu tối đa thời gian phát triển các đời xe mới sẽ giúp Honda Việt Nam dễ dàng tiếp cận thị trường; giành được niềm tin từ nhà nhập khẩu; cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường quốc tế.

3.2.4. Các giải pháp về công nghệ thông tin

Hoạt động sản xuất xuất khẩu của Honda Việt Nam đang ngày càng mở rộng, các quy trình nghiệp vụ liên quan đang dần trở nên phức tạp hơn do số lượng các dòng xe xuất khẩu cho từng thị trường ngày một tăng cao. Từ việc lập kế hoạch sản xuất của từng dòng xe; đưa ra danh sách và số lượng cần thiết cho từng đầu phụ tùng; đặt hàng nhà cung cấp; quản lý tồn kho; đóng gói và vận chuyển hàng hoá; thanh toán nước ngoài… đều đòi hỏi sự thống nhất và đồng bộ giữa các bên liên quan để hoạt động sản xuất xuất khẩu được hiệu quả và liền mạch. Do đó, nhu cầu xây dựng một hệ thống quản trị nhất quán trong toàn công ty là vô cùng cần thiết.

Công ty cần nhanh chóng yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ phần mềm ERP hiện nay cập nhật các nghiệp vụ trong hoạt động xuất khẩu của công ty để đưa vào áp dụng trong thời gian sớm nhất.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các bộ phận trong Honda Việt Nam thống nhất được dữ liệu, đảm bảo các luồng thông tin lưu chuyển thông suốt giữa các bộ phận, xử lý kịp thời các tình huống phát sinh; đồng thời tạo ra được các cơ sở dữ liệu cấp toàn công ty như một công cụ chủ đạo hỗ trợ cho hoạt động quản lý. Ví dụ, khi chuyển hàng sang khu vực đóng gói phát sinh vấn đề, bộ phận đóng gói ở phòng Hỗ trợ sản xuất không thể nhập các dữ liệu cần thiết lên hệ thống về trọng lượng hàng, mã bao bì đóng gói, kích thước kiện từ đó đưa ra được một mã số DO (deliver order) thể hiện công việc đóng gói đã kết thúc. Cán bộ viên phụ trách xuất khẩu phòng Logistics hải ngoại nếu không có mã số DO nhập vào hệ thống thì không để phát hành hóa đơn và phiếu đóng gói cho lô hàng xuất khẩu. Nhân viên giữa 2 phòng sẽ nhanh chóng xác nhận nguyên nhân và cùng giải quyết nếu có vấn đề xảy ra. Hay như việc gửi hóa đơn đòi tiền nhà nhập khẩu do phòng Logistics hải ngoại phụ trách và việc ghi nhận doanh thu xuất khẩu, xác nhận tiền về do phòng Kế toán phụ trách sẽ không mất thời gian xác nhận qua lại giữa 2 bên, đảm bảo thông tin thống nhất khi sử dụng cùng nguồn cơ sở liệu trên hệ thống.

Bên cạnh đó, việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT không chỉ hỗ trợ công việc của các bộ phận trực tiếp trong hoạt động xuất nhập khẩu, mà còn phục vụ đắc lực cho công tác quản lý của công ty Honda Việt Nam, nhất là giảm tải báo cáo. Khi kết thúc mỗi năm tài chính, phòng Kế toán của công ty phải tổng hợp các số liệu từ bộ phận để báo cáo tập đoàn tình hình hoạt động sản xuất nội địa và sản xuất xuất khẩu của Honda Việt Nam cũng như đưa ra thông báo báo chí. Trước khi gửi báo cáo cho phòng Kế toán, các bên liên quan như bộ phận xuất khẩu phòng Logistics hải ngoại, bộ phận đóng gói phòng Hỗ trợ sản xuất, bộ phận giá nhà máy phòng Kế hoạch, bộ phận giá phụ tùng nội địa phòng Cung ứng… cũng phải báo cáo các trưởng phòng người Nhật để được phê duyệt. Số lượng báo cáo nhiều, chiếm thời gian lớn trong tổng số giờ làm việc làm hạn chế hiệu quả làm việc của nhân viên; đồng thời có thể gây ra một số sai sót như: chậm tiến độ, số liệu không đầy đủ hoặc thống nhất giữa các bộ phận. Ngoài ra, việc phải thực hiện nhiều báo cáo gây không ít khó khăn trong bố trí cán bộ, thời gian và chi phí thực hiện…

Xây dựng phần mềm quản lý trong hoạt động xuất khẩu sẽ giúp cho bộ phận liên quan tổng hợp số liệu kịp thời, tạo ra hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất cho toàn công ty. Các bộ phận phòng ban khác khi cần dữ liệu có thể khai thác trên hệ thống về doanh thu hàng tháng, chi phí đóng gói, chi phí giá thành sản xuất… Việc khai thác, tra cứu dữ liệu sẽ được thực hiện nhanh gọn, hiệu quả; từ đó, rút ngắn thời gian thực hiện báo cáo cũng như tiết kiệm nhân lực trong thực hiện công việc này. Đồng thời, các phân tích, đánh giá và dự báo tình hình hoạt động xuất khẩu trong tương lai sẽ chính xác hơn

GẶP TƯ VẤN VIÊN

Chúng tôi chuyên nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn sẽ giúp bạn hoàn thành đề tài của mình.
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Bài viết mới
Luận văn Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với […]

Luận văn Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên […]

Luận văn Thực trạng việc quản lý thực tập của trường Cao Đẳng Bán Công Hoa Sen và một số giải pháp

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Thực trạng việc quản lý thực tập của trường Cao Đẳng Bán Công Hoa Sen và một số giải pháp cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm […]

Luận văn Thực trạng và những giải pháp quản lý câu lạc bộ học thuật Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Thực trạng và những giải pháp quản lý câu lạc bộ học thuật Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên […]

Luận văn Thực trạng và một số giải pháp xây dựng đội ngũ giáo viên Tiểu học của một số trường Tiểu học ở Quận 4, thành phố Hồ Chí Minh

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Thực trạng và một số giải pháp xây dựng đội ngũ giáo viên Tiểu học của một số trường Tiểu học ở Quận 4, thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học viên đang làm luận văn […]

Luận văn Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động học ở trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động học ở trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên […]

Luận văn Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ở một số trường trung học phổ thông tại thành phố Cần Thơ

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ở một số trường trung học phổ thông tại thành phố Cần Thơ cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. […]

Luận văn Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy các môn khoa học tự nhiên ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy các môn khoa học tự nhiên ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ cho các bạn học viên đang làm luận văn tham […]

Bài viết liên quan
Luận văn Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những […]

luận văn Di chuyển lao động trong AEC và cơ hội, thách thức cho Việt Nam

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế Di chuyển lao động trong AEC và cơ hội, thách thức cho Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ với sự […]

Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn ODA

Bình chọn Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn ODA giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính kinh tế quốc tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Các nhân tố […]

Hiệu quả sử dụng vốn ODA và các tiêu chí đánh giá

Bình chọn Hiệu quả sử dụng vốn ODA và các tiêu chí đánh giá giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính kinh tế quốc tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Hiệu quả sử […]

Cơ sở lý luận về ODA

Bình chọn Cơ sở lý luận về ODA giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính kinh tế quốc tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý luận về ODA. Nếu các bạn cần […]

luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008 cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị […]

Vai trò của du lịch quốc tế

Bình chọn Vai trò của du lịch quốc tế giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính kinh tế quốc tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Vai trò của du lịch quốc tế . Nếu […]

Khái niệm và các hình thức về du lịch và du lịch quốc tế

Bình chọn Khái niệm và các hình thức về du lịch và du lịch quốc tế giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính kinh tế quốc tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái […]

0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
DMCA.com Protection Status