Luận văn các yếu tố tác động đến quyết định tiêu dùng xanh của nhân viên văn phòng tại TP. HCM
Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh các yếu tố tác động đến quyết định tiêu dùng xanh của nhân viên văn phòng tại TP. HCM cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ với sự chia sẻ của chuyên mục chia sẻ luận văn với đề tài: các yếu tố tác động đến quyết định tiêu dùng xanh của nhân viên văn phòng tại TP. HCM dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
==> Dịch Vụ Viết luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh – Bảng giá 2025
1.1 Đặt vấn đề
Tiêu dùng xanh trong xu hướng phát triển bền vững được xem là xu hướng của hiện tại và tương lai bởi sự tiến bộ và tiết kiệm của nó, và đang ngày một góp phần quan trọng vào lợi ích cho tự nhiên và xã hội. Việc tiêu dùng những mặt hàng xanh không những đem đến giá trị trên phương diện kinh tế cho cộng đồng, mà bên cạnh đó còn giúp giữ gìn hệ sinh thái, xây dựng nên một bầu không khí trong lành, bớt ô nhiễm. Tiêu dùng xanh được hiểu là hành vi mua sắm và dùng các loại hàng hóa thân thiện với hệ sinh thái, không mang rủi ro tới sự an toàn về sức khỏe và không ảnh hưởng xấu tới sự đa dạng hay các chức năng của môi trường tự nhiên (Nguyễn Tiến Dũng, 2017). Việc thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm xanh hiện đang là một vấn đề đã đặt ra cho cộng đồng xã hội, và với việc sản xuất kinh doanh của các công ty. Một phần do SPX thường có giá đắt hơn, một phần do nhận thức của NTD ở các đất nước đang phát triển như Việt Nam về SPX và ý nghĩa của sản phẩm xanh đối với môi trường còn hạn chế, nên tiêu dùng xanh chưa phổ biến (Nguyễn Tiến Dũng, 2017). Sử dụng các sản phẩm hữu cơ và không chứa hóa chất độc hại có thể cải thiện sức khỏe cá nhân. Chúng ta không chỉ gìn giữ môi trường tự nhiên mà còn đang bảo vệ cho chính sự an toàn của mình. Nói đến khái niệm tiêu dùng xanh không những nói đến một hành động, mà đó còn gắn liền với một lối sống. Chúng ta học cách tiết kiệm, tôn trọng tài nguyên, và định hướng cuộc sống theo hướng bền vững.
Ở đất nước Việt Nam thì TDX, tiêu dùng bền vững đã và đang được triển khai trong quyết định số 1393/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 25 tháng 09 năm 2012, về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011- 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 với nhiệm vụ xanh hóa sản xuất và xanh hóa tiêu dùng (Dương Thị Tuyết Nhung, 2022).
Trong đó, nhấn mạnh việc xanh hóa hệ thống phân phối và phát triển chuỗi cung ứng các sản phẩm, dịch vụ có lợi cho hệ sinh thái (Dương Thị Tuyết Nhung, 2022). Theo đó, xanh hóa sản xuất, với một chiến lược công nghiệp hóa xanh sạch thông qua việc rà soát, điều chỉnh những quy hoạch ngành hiện có, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, khuyến khích phát triển công nghệ xanh, nông nghiệp xanh (Hồ Mỹ Dung và cộng sự. 2018). Hành lang pháp lý có thể giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực tới hệ sinh thái nói chung đến từ chính hoạt động sản xuất xanh của các tổ chức doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn chưa có thể giải quyết được việc suy nghĩ về các lựa chọn hay việc quyết định sử dụng hoặc thải loại sản phẩm của NTD (Fuchs và Loreck, 2005).
Tính đến thời điểm này, hầu hết cư dân sống tại khu vực TP.HCM nói chung và nhân viên văn phòng tại TP.HCM nói riêng đã từng bước chuyển đổi sang mua sắm các mặt hàng có lợi hơn với môi trường và ưu tiên lối sống xanh. Điều dễ dàng nhận biết được là NTD đã nâng cao nhận thức trong tuỳ chọn sản phẩm tốt cho môi trường đang được kinh doanh rộng rãi trên thị trường. Đây là nhận định của nhiều doanh nghiệp, nhà bán lẻ tiên phong định hướng khách hàng mua sắm, tiêu dùng các mặt hàng xanh. QDTDX của mỗi người có thể ảnh hưởng tới doanh nghiệp. Khi chúng ta ưu tiên mua sắm các sản phẩm xanh, chúng ta đang khuyến khích các doanh nghiệp thay đổi hướng sản xuất và kinh doanh.
1.2 Tính cấp thiết của đề tài
Từ sau năm 2016, tổ chức môi trường quốc tế Ocean Conservancy (tổ chức Bảo tồn Đại dương) đã tuyên bố Indonesia, Philippines, Trung Quốc, Thái Lan và Việt Nam chính là năm quốc gia xả rác hàng đầu ra biển, đóng góp tới 60% lượng rác thải nhựa trong các vùng biển trên thế giới (Tuyen Tran, 2022). Ngày nay, vấn đề về sức khoẻ ngày càng được lưu tâm đặc biệt là sau đại dịch Covid-19. Cùng với sự phát triển tích cực tiêu dùng của xã hội, nước ta cùng với các nước khác trên toàn cầu đang phải gánh chịu rất nhiều những thách thức lớn trong vấn đề gìn giữ hệ sinh thái tự nhiên, đồng thời tăng trưởng bền vững về kinh tế, xã hội. Bảo vệ môi trường đã và đang là vấn đề nóng khi môi trường tự nhiên đang bị suy thoái nghiêm trọng (Ha, 2021). Suy thoái môi trường tự nhiên được định nghĩa là tình trạng tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt do bị khai thác quá mức và làm suy giảm chất lượng môi trường tự nhiên (El Haggar, 2010). Trong những năm gần đây, chúng ta có thể thấy môi trường tự nhiên ngày một trở nên suy thoái nghiêm trọng. Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO), diện tích rừng trên toàn thế giới đã giảm từ 31.6% diện tích đất toàn cầu xuống 30.6% trong 25 năm từ 1990 đến 2015 (Food and Agriculture Organization of the United Nations, 2018). Trong khi đó, trái đất đang ấm lên, Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu đã phát hiện ra rằng nhiệt độ trung bình của Trái đất tăng thêm một độ C (IPCC, 2018). Môi trường đã bị ô nhiễm tác động bởi hóa chất, những bất cập này đến từ mô hình sản xuất kinh doanh và tiêu dùng (Alfredsson, 2004). Ví dụ, ở Việt Nam, trong vài năm gần đây, chính phủ đã phê duyệt nhiều chính sách, quy tắc và chiến lược để khuyến khích người dân tiêu dùng những sản SPX, thể hiện hành vi bảo vệ cho môi trường của họ (Thong và cộng sự, 2017). Hơn nữa, người dân Việt Nam đã bắt đầu thực hiện các hành vi vì môi trường (T. Tran, 2013). QĐTDX mang một sứ mệnh hết sức to lớn trong việc bảo vệ môi trường và tạo ra một tương lai bền vững. Tiêu dùng xanh giúp giảm bớt một số sự ảnh hưởng xấu tới môi trường sống. Chính từ việc chọn sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường, chúng ta giảm lượng rác thải, tiết kiệm năng lượng, cũng như duy trì được nguồn tài nguyên sẵn có.
Trong siêu thị, hầu hết sản phẩm đều đã được đóng thành các gói trong túi nhựa. Từ quầy hàng thực phẩm trưng bày, rau củ quả, hầu hết mọi mặt hàng mà khách mua đều được đóng gói trong túi nilon riêng, thậm chí chỉ là các gia vị bổ sung cho món ăn như hành, tiêu, tỏi, ớt. Tại Việt Nam, trung bình mỗi năm đã thải ra tự nhiên khoảng 1,8 triệu tấn rác nhựa nhưng trong số đó chỉ có 27% được tái chế và đưa vào sử dụng lại. Việt Nam đứng thứ 4 trên 20 quốc gia ở top đầu, với khoảng 0,28-0,73 triệu tấn/năm (Báo tuổi trẻ, 2023). Ước tính mỗi hộ gia đình thành thị vứt đi khoảng 2 đến 5 túi nhựa mỗi ngày. Bao bì này có thể được vứt đi, tái sử dụng trong một số trường hợp nhất định hoặc tái chế. Chiến dịch “Nói không với túi nilon” đã gây chú ý với nhiều khách du lịch và cư dân bản địa. Chương trình “Không sử dụng túi nhựa” nhằm cải thiện tích cực nhận thức và trao cho trẻ em quyền về việc bảo vệ hệ sinh thái và ứng phó với thay đổi khí hậu (Nguyễn Tiến Dũng, 2017). Các chính sách gắn với tiêu dùng xanh vẫn còn tồn tại các điểm chưa tốt: mang tính bắt buộc, quy định lỏng lẻo, thiếu cụ thể. Tài liệu mang tính chính sách, không có các hướng dẫn một cách cụ thể. Xong hiện nay chỉ dừng lại ở việc kêu gọi là chính nên cần có các bộ hoàn thiện hệ thống các khuôn khổ pháp lý. Mặc dù đã có quy định những chính sách thu mua thiếu bền vững chậm triển khai do chưa có danh sách sản phẩm và tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa trong danh mục thu mua. Nhưng chính sách này hầu hết đều tập trung vào việc thúc đẩy, tuyên truyền hoặc hỗ trợ về giá, và hầu như chỉ trong phạm vi địa phương. Ngoài ra, hiện nay tiêu chí về các loại hàng hóa thân thiện với hệ sinh thái vẫn còn hạn chế về mặt số lượng và chỉ được áp dụng cho một vài loại hàng hóa cụ thể. Những hoạt động được thực hiện chủ yếu nhằm nâng cao ý thức cộng đồng về việc sử dụng các sản phẩm sinh thái, như túi nhựa phân hủy…và là các hoạt động độc đáo, không có mối liên hệ với nhau, phạm vi tác động chỉ trong khuôn khổ một nhóm người hưởng lợi trực tiếp, do đó chưa có sự phổ biến và bền vững (Nguyễn Tiến Dũng, 2017).
Với dân số khoảng 8,9 triệu người và tổng diện tích TP.HCM là 2.095 km2, mật độ dân số TP.HCM ước tính đạt 4.375 người/km², TP.HCM là thành phố có số lượng dân cao nhất cả nước hiện nay (Tổng cục thống kê, 2023). Nhưng việc thực thi chính sách TDX ở Việt Nam những năm qua vẫn còn những hạn chế, rào cản, đòi hỏi có giải pháp giúp tăng cường thực thi chính sách TDX về sau, từ đó góp phần xây dựng một nền kinh tế xanh và bền vững tại Việt Nam (Tạp chí công thương, 2024). Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chi tiêu cho các mặt hàng xanh của sinh viên tại TP.HCM (Hà Minh Trí, 2022), với sinh viên thường có ý định TDX cao nhưng thường bị tác động bởi thu nhập hạn chế và mức độ sức khoẻ cũng như một số yếu tố khác có thể chấp nhận thay thế. Bên cạnh đó tại thời điểm hiện tại TP.HCM, nhiệt độ cao nhất ngày 24-2-2024 ghi nhận tại trạm Tân Sơn Nhất đạt 35,9 độ C, Nhà Bè là 34,4 độ C. Hiện nay nắng nóng có xu hướng mở rộng trên khu vực TP. Mức nhiệt cao nhất trong hôm nay và những ngày tới đạt 36 độ C (Tuổi Trẻ, 2024) tại thời điểm đang là mùa xuân nhưng nhiệt độ đã rất cao. Trong thời gian trở lại đây, ô nhiễm không khí đã trở thành vấn đề nóng và tạo sự chú ý lớn của cộng đồng. Ở Việt Nam việc tiêu dùng xanh còn được nhìn nhận qua các dịch vụ phương tiện đi lại mỗi năm có khoảng 60.000 người chết có liên quan đến ô nhiễm không khí. Hiện nay, ô nhiễm không khí tiếp tục gia tăng với tốc độ đáng báo động và ngày càng ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống của con người. Khí thải ô nhiễm ở đô thị có tới 70% bắt nguồn từ các phương tiện giao thông. Ở các đô thị, giao thông vận tải là nguồn gây ô nhiễm không khí lớn nhất, đặc biệt là sự phát thải vào khí quyển như bụi, các khí CO, VOC và NO2 từ ô tô, xe máy và các phương tiện này sử dụng nhiên liệu hóa thạch để hoạt động. Khi chúng sử dụng nhiên liệu để vận hành, động cơ sẽ thải ra không khí lượng lớn các chất khí có thành phần độc hại gây ô nhiễm bầu không khí và trực tiếp tác động lên an toàn sức khỏe của mọi người khi tham gia giao thông cũng như người dân sinh sống dọc các tuyến đường giao thông. Lượng phát thải các khí này tăng lên hàng năm cùng với việc số lượng phương tiện di chuyển đường bộ cũng tăng lên. Đặc biệt, khi xảy ra tình trạng ùn ứ giao thông, mức độ ô nhiễm hơi xăng dầu có thể tăng lên 4 – 5 lần so với lúc bình thường. Ô nhiễm khí CO và hơi xăng dầu (HC) thường xảy ra ở các nút giao thông lớn. Do đó, nguồn khí thải từ giao thông vận tải đang trở thành một nguồn gây ô nhiễm chính đối với không khí ở đô thị, nhất là ở các thành phố có lượng dân cư lớn như Hà Nội, TP.HCM. Tại TP.HCM, tính đến tháng 9/2020, số lượng xe máy là 7.408.124 chiếc. Trong đó, số lượng xe đã sử dụng trên 10 năm chiếm tới gần 68% tổng lượng xe đang lưu hành. Theo đánh giá của WHO, giai đoạn 2008 – 2017, Hà Nội và TP.HCM nằm trong danh sách 500 thành phố có nồng độ bụi mịn trung bình năm cao nhất. Trong đó, Hà Nội ở vị trí 214 và TP.HCM là 279… và một trong những lý do chính gây tình trạng ô nhiễm không khí đó là hoạt động giao thông vận tải (Tạp chí Kinh tế môi trường, 2023).
Tuy nhiên, trên thực tế hầu như có rất ít công trình nghiên cứu về yếu tố tác động tới QDTDX của nhân viên văn phòng nói riêng đại diện cho số lượng lao động, người dân có tri thức và có thu nhập ổn định, nhận thức tiến bộ hơn, có nhận thức về vấn đề sức khoẻ nói chung. Do đó, nghiên cứu này của tác giả được thực hiện nhằm mục đích xác định và đánh giá các yếu tố có thể ảnh hưởng đến QDTDX của nhân viên văn phòng tại TP.HCM. Đối tượng nhân viên văn phòng được lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu vì: tính chất công việc thông thường theo giờ làm việc hành chính, có thu nhập ổn định, có nhu cầu về chất lượng đời sống cao hơn và an toàn, sức khoẻ và đời sống bền vững. Đối tượng nhân viên văn phòng là những người có trình độ và nhận thức cao hơn. Những người làm công việc văn phòng thường là những người mang nhiệm vụ chính trong các công việc chi tiêu và quyết định các hoạt động tài chính tại mỗi gia đình, tham gia vào hầu hết việc mua sắm hộ gia đình.
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định tiêu dùng xanh của nhân viên văn phòng tại TP.HCM.
1.3.2 Mục tiêu cụ thể
– Xác định được các yếu tố tác động đến QDTDX của nhân viên văn phòng tại TP.HCM.
– Đo lường mức độ tác động của mỗi yếu tố QDTDX của nhân viên văn phòng tại
– Gợi ý các hàm ý quản trị cụ thể đối với các tổ chức doanh nghiệp nhằm giúp tăng cường các QDTDX của nhân viên văn phòng tại TP.HCM.
1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu
– Các yếu tố nào tác động đến QDTDX của nhân viên văn phòng tại TP.HCM?
– Mức độ tác động của các yếu tố đến QDTDX của nhân viên văn phòng tại TP.HCM như thế nào?
– Hàm ý quản trị nào có thể giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thúc đẩy gia tăng
các QDTDX của nhân viên văn phòng tại TP.HCM?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố tác động đến QDTDX của nhân viên văn phòng tại TP.HCM.
Đối tượng khảo sát: người tiêu dùng là nhân viên văn phòng có mức thu nhập ổn định từ 8 triệu đồng trở lên và đã từng mua các sản phẩm xanh tại hai trung tâm thương mại (TTTM) tại quận Thủ Đức và quận Bình Tân thuộc TP.HCM.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu TTTM Gigamall/Sense City (số 242, Phạm Văn Đồng, Thành phố Thủ Đức, TP.HCM) và Aeon Bình Tân (số 1 đường số 17A, Bình Trị Đông B, Bình Tân, TP.HCM).
Về thời gian: đề tài dự kiến được tiến hành từ tháng 03 đến tháng cuối tháng 10/2024. Dữ liệu thứ cấp được lấy từ năm 2021 đến 2023. Dữ liệu sơ cấp được điều tra từ tháng 6 đến tháng 8/2024 bằng phương pháp điều tra khảo sát, thu thập từ một số người tiêu dùng tại TTTM Gigamall/Sense City (số 242, Phạm Văn Đồng, Thành phố Thủ Đức, TP.HCM) và Aeon Bình Tân (số 1 đường số 17A, Bình Trị Đông B, Bình Tân, TP.HCM).
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu
– Dữ liệu thứ cấp thu thập: Nguồn dữ liệu thứ cấp được truy xuất bởi các văn bản nhà nước; số liệu từ các kế hoạch, báo cáo, định hướng, chính sách của nhà nước, số liệu từ các nguồn trên báo và tạp chí, v.v.
– Dữ liệu sơ cấp thu thập: Khảo sát số người tiêu dùng tại TTTM Gigamall/Sense City (số 242, Phạm Văn Đồng, Thành phố Thủ Đức, TP.HCM) và Aeon Bình Tân (số 1 đường số 17A, Bình Trị Đông B, Bình Tân, TP.HCM) để bổ sung nguồn dữ liệu cho các nhận định so sánh và phân tích trong nghiên cứu của tác giả.
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu
Với hai phương pháp nghiên cứu chính bao gồm định lượng và định tính với mục tiêu xây dựng mô hình, kiểm định những giả thuyết đề cập đến những tác nhân tác động tới QDTDX của nhân viên văn phòng tại TP.HCM.
1.5.2.1 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Đối với phương pháp nghiên cứu định lượng sẽ được triển khai trên tập dữ liệu có được nhờ việc khảo sát trả lời các câu hỏi có trong bảng hỏi sẵn có. Phần dữ liệu có được này sẽ được đưa vào phần mềm SPSS phiên bản 20 để xử lý. Cùng với đó, các phương pháp phân tích Cronbach’s Alpha xem xét độ tin cậy của thang đo hay phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy tuyến tính sẽ được tác giả áp dụng nhằm mục tiêu kiểm định mô hình lý thuyết, và trên cơ sở đó đưa ra nhận xét về mức ảnh hưởng của từng nhân tốt tới QDTDX của nhóm đối tượng nhân viên công sở tại khu vực TP.HCM. Cuối cùng, kiểm định T-test, ANOVA được tiến hành để so sánh khác biệt về mức độ của các tác nhân ảnh hưởng đến QDTDX giữa những nhóm đối tượng tiêu dùng có đặc điểm cá nhân khác nhau.
1.5.2.2 Phương pháp nghiên cứu định tính
Trên cơ sở nghiên cứu từ các tài liệu tham khảo của các học giả trong nước và tác giả nước ngoài về những nhân tố tác động tới QDTDX của nhân viên văn phòng tại khu vực TP.HCM. Tác giả triển khai kỹ thuật thảo luận nhóm với các nhân vật chuyên gia có sự am hiểu về nguồn nhân lực và động viên nhân viên nhằm thiết lập, chỉnh sửa các thang đo trong mô hình. Lấy ý kiến thảo luận nhóm từ các chuyên gia và thực hiện các khảo sát sơ bộ nhằm bổ sung và hoàn thiện thang đo.
1.6. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận và học thuật: Nghiên cứu góp phần làm phong phú về nguồn tài liệu tham khảo về đề tài các nhân tố ảnh hưởng tới QĐTDX của nhân viên văn phòng tại TP.HCM qua đó NTD có thể đứng ở một gốc độ sâu sắc hơn cụ thể là NTD tại TP.HCM. Bên cạnh đó, bài viết còn đóng góp vào nguồn tài liệu tham khảo cũng như mở ra những khía cạnh mới để những tác giả đi sau ở một giai đoạn mới hơn sau đại dịch Covid-19 trải qua giai đoạn mà con người đứng trước những mất mát về sức khoẻ và cả mạng sống.
Về mặt thực tiễn: Khách hàng đóng vai trò then chốt, tác động trực tiếp tới sự thành bại của một doanh nghiệp. Do đó, nhờ việc thỏa mãn những kỳ vọng của họ khi lựa chọn chi tiêu và sử dụng những mặt hàng xanh, doanh nghiệp có thể hoàn thành các mục tiêu về lợi nhuận. Các doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu về nhận thức, ý định, thái độ và hành vi của người tiêu dùng xanh nhằm hiểu rõ mong muốn, thị hiếu và thói quen của họ. Qua đó xây dựng và thực hiện các chiến lược tiếp thị phù hợp để thúc đẩy họ lựa chọn sản phẩm và dịch vụ xanh của mình. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, để đạt được thành công lâu dài thì doanh nghiệp cần nắm bắt chính xác nhu cầu và hành vi của khách hàng, từ đó thúc đẩy QDTDX của họ.
Bài luận văn này sẽ mang tới cho những nhà quản lý hiểu hơn nữa về nguyên nhân tác động tới QDTDX của nhân viên văn phòng. Có nhiều khía cạnh tiếp cận thêm một nơi có dân cư cũng như mật độ dân số cao nhất cả nước. Trải qua các giai đoạn phát triển tiếp nhận văn hoá phát triển xanh nhanh hơn từ các quốc gia khác bởi trình độ dân trí, chất lượng cuộc sống ở mức cao, đang chứng kiến thực tế sự thay đổi trong giai đoạn suy thoái, phát triển khác nhau nhưng các QDTDX vẫn còn rất thấp, mặc dù ý định tiêu dùng xanh qua các khảo sát từ các nghiên cứu khác thì rất cao lên đến gần 80%. Từ đó, hỗ trợ nhà quản lý xây dựng chiến lược kích thích người dùng đưa ra các QDTDX phù hợp hơn, đạt hiệu quả cao hơn…
1.7. Bố cục của luận văn
Luận văn có kết cấu gồm 5 chương như sau:
Chương 1. Phần tổng quan: Chương này giải thích lý do lựa chọn đề tài, xác định mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, đồng thời mô tả phương pháp thực hiện, ý nghĩa thực tiễn của đề tài cùng với cấu trúc của bài viết.
Chương 2. Cơ sở luận và mô hình nghiên cứu: Tại đây, những khái niệm, nền tảng lý thuyết, và tổng quan các nghiên cứu liên quan sẽ được trình bày. Trên cơ sở đó, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết sẽ được đề xuất.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu: Chương này tập trung thể hiện các nội
dung chính như: quy trình nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu, gồm cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, xác định cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu, thu thập và phân tích dữ liệu, xử lý số liệu, cũng như các tiêu chí đánh giá kết quả phân tích
Chương 4. Kết quả nghiên cứu: Chương này tiến hành làm sạch dữ liệu, trình bày các kết quả từ quá trình phân tích và nghiên cứu, đồng thời đánh giá và thảo luận về các kết quả thu được.
Chương 5. Kết luận và hàm ý quản trị: Các hàm ý quản trị sẽ được đề xuất tại chương này nhằm mục tiêu nâng cao QDTDX của nhân viên văn phòng. Bên cạnh đó, chương cũng chỉ ra những hạn chế của bài đồng thời gợi ý một số hướng đi cho các bài nghiên cứu sau này.
XEM BẢN ĐỦ LUẬN VĂN: các yếu tố tác động đến quyết định tiêu dùng xanh của nhân viên văn phòng tại TP. HCM

Tôi là Nguyễn Đình Long, hiện tại tôi là Quản lý nội dung của Luận Văn 3C– Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn uy tín. Chúng tôi đặt lợi ích của khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Website: https://luanvan3c.com/ – Hotline: 0966.736.325.
GẶP TƯ VẤN VIÊN
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Giải pháp gia tăng ý định sử dụng hệ thống nhà thông minh của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Á Châu chi nhánh Đông Sài Gòn cho các bạn học viên đang làm luận […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chuyển đổi từ ô tô truyền thống sang ô tô điện của người tiêu dùng tại TP.HCM cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ cho vay tín chấp tại Công ty tài chính Mtv Home Credit Việt Nam cho các bạn học viên đang […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Cơ sở lý luận trách nhiệm xã hội doanh nghiệp cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ với sự chia sẻ của […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc: Vai trò trung gian của lòng tin tổ chức cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên […]
Bình chọn Cơ sở lý luận trí tuệ nhân tạo giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản trị kinh doanh đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm về trí tuệ nhân tạo, Lợi ích […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng trí tuệ nhân tạo của học viên, sinh viên trường đại học Ngân hàng TP. HCM cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Giải pháp gia tăng ý định sử dụng hệ thống nhà thông minh của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Á Châu chi nhánh Đông Sài Gòn cho các bạn học viên đang làm luận […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chuyển đổi từ ô tô truyền thống sang ô tô điện của người tiêu dùng tại TP.HCM cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ cho vay tín chấp tại Công ty tài chính Mtv Home Credit Việt Nam cho các bạn học viên đang […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Cơ sở lý luận trách nhiệm xã hội doanh nghiệp cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ với sự chia sẻ của […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc: Vai trò trung gian của lòng tin tổ chức cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên […]
Bình chọn Cơ sở lý luận trí tuệ nhân tạo giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản trị kinh doanh đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm về trí tuệ nhân tạo, Lợi ích […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng trí tuệ nhân tạo của học viên, sinh viên trường đại học Ngân hàng TP. HCM cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với […]