Kiểm soát rủi ro tín dụng bán lẻ
Kiểm soát rủi ro tín dụng bán lẻ giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Kiểm soát rủi ro tín dụng bán lẻ. Nếu các bạn cần thêm bài mẫu khóa luận, luận văn thạc sĩ hay tài liệu tham khảo.
==> Dịch Vụ Viết luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng – Bảng giá 2024
Nội dung chính
- 1. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng bán lẻ
- 2. Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng bán lẻ của Ngân hàng Thương mại
- 3. Khung pháp lý kiểm soát rủi ro tín dụng bán lẻ của ngân hàng
- 4. Một số tiêu chí đánh giá kiểm soát rủi ro tín dụng bán lẻ của Ngân hàng Thương mại
- 5. Các yếu tố tác động đến kiểm soát rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại
1. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng bán lẻ
Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng
Henry Fayol (2009) quan điểm rằng: “Kiểm soát là một sự cam kết bao gồm nhận biết tất cả hoạt động đã thực hiện phù hợp với kế hoạch, các thủ tục và nguyên tắc đã được chấp nhận. Đối tượng của kiểm soát nhằm chỉ ra những sai sót để được sửa chữa và phòng ngừa nên kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp (kĩ thuật, công cụ, chiến lược, chính sách, …) để né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu những tổn thất có thể đến với tổ chức khi rủi ro xảy ra”.
Theo Đinh Xuân Hạng, Nguyễn Xuân Lộc (2012), “kiểm soát rủi ro tín dụng là việc sử dụng những biện pháp, kỹ thuật, công cụ chiến lược và những quá trình nhằm chủ động điều khiển, biến đổi rủi ro tín dụng tại một ngân hàng bằng cách kiểm soát tần suất, mức độ rủi ro”.
Như vậy, KSRR tập trung vào việc áp dụng các biện pháp và quy trình để đảm bảo rằng các rủi ro được giám sát và kiểm soát hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại. KSRR là một bước quan trọng trong quy trình QTRRTD của ngân hàng. QTRRTD bao gồm: nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro. Đây là sự khác nhau giữa QTRR và KSRR. Công tác QTRR có đạt được mục tiêu hay không là phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng các biện pháp KSRR.
Kiểm soát rủi ro tín dụng bán lẻ
KSRR trong TDBL là việc NHTM sử dụng những kỹ thuật, chiến lược, phương pháp và biện pháp để chủ động điều khiển và thay đổi RRTD trong hoạt động TDBL. Cụ thể là tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu, nhằm đạt được hiệu quả trong kinh doanh TDBL.
Theo Minh Lan (2019), một số phương thức KSRR thường được áp dụng gồm:
– Né tránh rủi ro: Ngân hàng tiến hành nhận diện, đo lường RRTD thông qua thẩm định, xếp hạng tín dụng nội bộ, sàng lọc khách hàng theo mức độ rủi ro cụ thể, từ chối cho vay đối với khách hàng có RRTD cao.
– Ngăn ngừa rủi ro: Ngân hàng thực hiện nghiêm ngặt và chặt chẽ việc giám sát việc sử dụng vốn vay để tránh trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, giám sát vốn tự có, cho vay có TSĐB, ….
– Giảm thiểu tổn thất do rủi ro gây ra:
+ Định giá khoản vay: Việc áp dụng lãi suất cho vay theo mức độ RRTD nhằm giúp NHTM bù đắp tổn thất nếu có rủi ro xảy ra.
+ Cho vay có TSĐB: TSĐB cần được định giá đúng và có thanh khoản tốt.
Ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra, định giá lại TSĐB định kỳ.
+ Trích lập dự phòng rủi ro (DPRR): Việc trích lập DPRR giống như hình thức tự bảo hiểm rủi ro của các NHTM, bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
+ Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ: Là hình thức hỗ trợ khách hàng kéo dài thời gian trả nợ để khôi phục các nguồn thu do khó khăn tạm thời, tạo điều kiện cho họ trả nợ.
– Chuyển giao rủi ro: Các NHTM thường đàm phán khách hàng tham gia bảo hiểm (bảo hiểm khoản vay, bảo hiểm TSĐB, …). Trong trường hợp rủi ro xảy ra, ngân hàng có thể nhận tiền đền bù từ công ty bảo hiểm để bù đắp tổn thất.
– Đa dạng hóa danh mục cho vay: chia tỷ lệ các khoản vay vào các ngành nghề khác nhau, không tập trung vào một nhóm khách hàng hay một ngành nghề cụ thể. Điều này giúp giảm thiểu nguy cơ RRTD khi một ngành nghề hay nhóm khách hàng gặp khó khăn, vì các khoản vay khác có thể tăng cường và bù đắp RRTD.
2. Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng bán lẻ của Ngân hàng Thương mại
Mục tiêu của việc KSRR trong TDBL của NHTM là đảm bảo sự ổn định và bền vững của hoạt động TDBL. Dưới đây là những mục tiêu cụ thể mà NHTM hướng đến khi KSRR tín dụng bán lẻ:
• Bảo vệ vốn: Đây là một trong những mục tiêu quan trọng của KSRR tín dụng bán lẻ. Điều này được thực hiện bằng cách đảm bảo rằng các khoản cho vay được thẩm định, xử lý và quản lý một cách cẩn thận để giảm khả năng xảy ra rủi ro mất vốn.
• Giảm thiểu nợ quá hạn và nợ xấu: Mục tiêu quan trọng khác là giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong danh mục cho vay. Ngân hàng thực hiện các biện pháp phòng ngừa, quản lý nợ chặt chẽ và giám sát sát sao để đảm bảo rằng các khoản cho vay được an toàn và thu hồi đầy đủ.
• Tăng doanh thu tín dụng: Ngân hàng tập trung vào việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ TDBL hấp dẫn, thu hút khách hàng và tăng cường hoạt động cho vay một cách an toàn và có hiệu quả.
• Giảm chi phí DPRR: Bằng cách thực hiện các biện pháp KSRR tín dụng bán lẻ hiệu quả, ngân hàng giảm thiểu chi phí DPRR hoạt động TDBL. Điều này còn có thể bao gồm giảm thiểu chi phí thu hồi nợ xấu và các khoản phải trả không mong muốn khác.
• Bảo vệ hình ảnh và xây dựng niềm tin: Bằng cách KSRR trong hoạt động TDBL một cách chặt chẽ, ngân hàng xây dựng mối quan hệ tin cậy và đảm bảo rằng khách hàng luôn an toàn trong các giao dịch tín dụng.
3. Khung pháp lý kiểm soát rủi ro tín dụng bán lẻ của ngân hàng
Bảng 1.2. So sánh khung pháp lý kiểm soát rủi ro tín dụng trên thế giới và Việt Nam
Trên thế giới | Tại Việt Nam |
• Ủy ban về giám sát Ngân hàng | • Thực tế, khung pháp lý của Việt |
(BASEL) được thành lập tại Basel, | Nam đang hướng dẫn thực hiện |
Thụy Sỹ vào năm 1974 sau khi xảy ra | Basel II, vì Basel III có chuẩn mực |
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu | cao và khắt khe hơn. |
trong thập kỷ 1970. Tổ chức này được | • Để áp dụng Basel II tại Việt Nam, |
thành lập bởi Tổ chức Hợp tác và Phát | NHNN đã hướng dẫn cụ thể tại |
triển Kinh tế (OECD) để đối phó với | Thông tư số 41/2016/TT-NHNN và |
những rủi ro và vấn đề liên quan đến | thông tư số 13/2018/TT-NHNN |
hệ thống ngân hàng. | nhằm tạo khung pháp lý cho các |
• Các chuẩn BASEL đã trải qua nhiều | NHTM. |
phiên bản và cải tiến theo thời gian, từ | • Thông tư 13/2018/TT-NHNN đã |
BASEL I vào năm 1988 cho đến | thật sự tiệm cận với các thông lệ |
BASEL II vào năm 2004 và sau đó là | quốc tế về việc xây dựng hệ thống |
21 | |||
Trên thế giới | Tại Việt Nam | ||
BASEL III vào năm 2010. Các chuẩn | kiểm soát nội bộ (KSNB) cho các | ||
này đã phát triển từ việc đánh giá mức | NHTM tại Việt Nam. Đây là khuôn | ||
độ rủi ro tài chính đến việc yêu cầu các | khổ pháp lý đồng bộ cho công tác | ||
NHTM duy trì vốn đủ cao và áp dụng | KSNB, giúp các NHTM ngăn ngừa, | ||
các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả. | cảnh báo và quản lý rủi ro. | ||
• | Ngày nay, BASEL đã trở thành tổ | • Thông tư 13/2018/TT-NHNN định | |
chức quốc tế tiêu chuẩn hàng đầu về | rõ các yếu tố quan trọng như phân | ||
quản lý rủi ro và giám sát ngân hàng. | công trách nhiệm, quyền hạn, quy | ||
Công việc chính của BASEL là đề | định về kiểm tra nội bộ, báo cáo và | ||
xuất và thiết lập các chuẩn quốc tế để | giám sát rủi ro. Bằng cách tuân thủ | ||
ngăn chặn sự khủng hoảng tài chính và | thông tư này, các NHTM có thể xây | ||
bảo vệ tính ổn định của hệ thống ngân | dựng chính sách, quy trình và quy | ||
hàng toàn cầu. | định phù hợp để đảm bảo hoạt động | ||
• | BASEL cũng đã mở rộng phạm vi | của họ diễn ra một cách minh bạch, | |
công việc của mình để đối phó với các | trung thực và hiệu quả. | ||
vấn đề mới như rủi ro liên quan đến | |||
ngân hàng trực tuyến, khủng hoảng tài | |||
chính quốc tế và sự phát triển của ngân | |||
hàng số. | |||
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả) |
Hình 1.1 sau đây đã thể hiện mối liên hệ giữa Basel II và Thông tư 13/2018/TT-NHNN.
Hình 1.1: Tổng hợp theo Basel II và Thông tư 13/2018/TT-NHNN
(Nguồn: Định hướng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam (Nguyễn Thị Quỳnh Hương, 2021)
Hình 1.2: Hệ thống KSNB theo Thông tư 13/2018 của NHNN
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước)
Ngân hàng Nhà nước (2018), Thông tư 13/2018/TT-NHNN đã quy định rõ về hệ thống KSNB: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan và được tổ chức thực hiện nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. Hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn và kiểm toán nội bộ”.
Ngân hàng Nhà nước (2018), Điều 5 Thông tư 13/2018/TT-NHNN đã quy định các yêu cầu về hệ thống KSNB, theo đó, “hệ thống kiểm soát nội bộ phải có 03 tuyến bảo vệ độc lập như sau:
– Tuyến bảo vệ thứ nhất: có chức năng nhận dạng, kiểm soát và giảm thiểu rủ ro, do các bộ phận sau thực hiện:
+ Các bộ phận kinh doanh (bao gồm cả bộ phận phát triển sản phẩm), các bộ phận có chức năng tạo ra doanh thu khác; các bộ phận có chức năng thực hiện các quyết định có rủi ro.
+ Các bộ phận có chức năng phân bổ hạn mức rủi ro, kiểm soát rủi ro, giảm thiểu rủi ro (thuộc bộ phận kinh doanh hoặc bộ phận độc lập) đối với từng loại hình giao dịch, hoạt động kinh doanh.
+ Bộ phận nhân sự, bộ phận kế toán.
– Tuyến bảo vệ thứ hai: có chức năng xây dựng chính sách quản lý rủi ro, quy
định nội bộ về quản trị rủi ro, đo lường, theo dõi rủi ro và tuân thủ quy định pháp luật, do các bộ phận sau đây thực hiện: Bộ phận tuân thủ và Bộ phận quản lý rủi ro.
– Tuyến bảo vệ thứ ba: có chức năng kiểm toán nội bộ, do bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này”.
Nội dung KSRR tín dụng theo Thông tư số 13/2018/TT-NHNN cụ thể như sau: Hoạt động KSRR phải tuân thủ “việc phân cấp thẩm quyền phê duyệt phải căn
cứ mức độ tin cậy của cấp có thẩm quyền và năng lực của cá nhân, bộ phận thực hiện. Thẩm quyền phê duyệt phải được thể hiện bằng các tiêu chí về quy mô giao dịch, hạn mức rủi ro và các giới hạn khác theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”. Riêng hoạt động kiểm soát của trụ sở chính đối với chi nhánh phải đảm bảo “Trụ sở chính giám sát, kiểm soát được các giao dịch, hoạt động của chi nhánh, đơn vị phụ thuộc khác, bao gồm cả việc giám sát, kiểm soát thông qua cá nhân, bộ phận thực hiện hoạt động kiểm soát tại chi nhánh, đơn vị phụ thuộc khác”.
“Hoạt động cấp tín dụng phải được kiểm soát xung đột lợi ích theo nguyên tắc cá nhân, bộ phận có chức năng thẩm định tín dụng độc lập với cá nhân, bộ phận có chức năng: Quan hệ khách hàng – Thẩm định lại (nếu có) – Phê duyệt quyết định cấp tín dụng – Kiểm soát hạn mức rủi ro tín dụng; quản lý khoản cấp tín dụng có vấn đề; trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng”.
4. Một số tiêu chí đánh giá kiểm soát rủi ro tín dụng bán lẻ của Ngân hàng Thương mại
Các chỉ tiêu đánh giá KSRR trong hoạt động TDBL được thể hiện ở việc phân chia đánh giá, phân hạng, xếp loại và mức tăng giảm qua các năm. Tại Việt Nam, các chỉ tiêu này thể hiện ở Thông tư 11/2021/TT-NHNN ngày 30/07/2021 của NHNN.
Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả tóm tắt các chỉ tiêu đánh giá như sau:
Bảng 1.3: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá kiểm soát rủi ro tín bán lẻ
5. Các yếu tố tác động đến kiểm soát rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại
Theo Nguyễn Văn Tiến (2015), các yếu tố tác động đến kiểm soát rủi ro tín dụng bán lẻ nói riêng hay kiểm soát rủi ro tín dụng nói chung bao gồm các yếu tố sau:
5.1. Các yếu tố thuộc về khách hàng đi vay
Đạo đức, thiện chí của khách hàng
Sự hoàn trả nợ gốc lãi đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng phụ thuộc lớn vào tư cách, trách nhiệm của khách hàng. Sự thiếu đạo đức và thiện chí được biểu hiện qua việc: có ý đồ xấu lừa đảo ngân hàng như che giấu thông tin, khai báo không đầy đủ, không chính xác hoặc lừa dối về khả năng tài chính của mình, sử dụng vốn sai mục đích, chây ỳ trong việc trả nợ hoặc kinh doanh trái pháp luật, lừa đảo chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Việc sử dụng vốn vay
Khách hàng có thể sử dụng vốn vay một cách không hiệu quả hoặc không theo đúng mục đích đã cam kết với ngân hàng. Họ có thể sử dụng tiền vay để đầu cơ, tiêu tiền không kiểm soát hoặc đầu tư vào các dự án rủi ro cao, dễ thua lỗ thất thoát vốn, mất khả năng trả nợ.
Yếu kém trong quản lý, tình hình tài chính biến động
Một số khách hàng có kiến thức về quản lý tài chính và RRTD không đủ. Họ có thể không hiểu rõ về quy trình vay, cam kết trả nợ hoặc không cân nhắc đầy đủ trước khi vay. Ngoài ra, khách hàng có thể gặp khó khăn như bệnh tật, tai nạn, thất nghiệp, kinh doanh thua lỗ, phá sản, …..
Tài sản đảm bảo sụt giảm giá trị, tranh chấp
Thế chấp TSĐB là một giải pháp buộc khách hàng phải có trách nhiệm nhiều hơn trong việc trả nợ để tránh trường hợp ngân hàng thu giữ và bán tài sản. Việc định giá TSĐB do các bên thoả thuận với nhau trên cơ sở giá thị trường, hoặc để công khai khách quan hơn thì có thể thuê các công ty định giá độc lập xác định. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô, giá trị TSĐB có thể sụt giảm giá trị xuống thấp hơn dư nợ vay. Ngoài ra, TSĐB có thể vướng vào tranh chấp pháp lý gây trở ngại cho ngân hàng trong việc thu giữ phát mãi TSĐB thu hồi nợ, tăng RRTD.
5.2. Các yếu tố thuộc về ngân hàng
Chính sách cấp tín dụng, quy trình cấp tín dụng
• Chính sách tín dụng, quy trình tín dụng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng, là kim chỉ nam cho hoạt động TDBL. Một chính sách, quy trình tín dụng không đầy đủ, chặt chẽ và nhất quán sẽ tạo khe hở, tăng RRTD cho ngân hàng.
• Việc nhận thức và tuân thủ của cán bộ tín dụng (CBTD) đối với chính sách và quy trình tín dụng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của các NHTM. Nếu CBTD thực hiện thiếu nghiêm túc, thẩm định chưa đầy đủ theo các quy trình, chính sách cấp tín dụng, tiềm ẩn RRTD cao.
Phẩm chất, năng lực của CBTD
Tư cách đạo đức và năng lực chuyên môn của CBTD là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng bởi vì họ là người trực tiếp tham gia vào quá trình cấp tín dụng. CBTD không có năng lực, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ gây ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Bởi lẽ, công tác đánh giá uy tín của khách hàng chủ yếu dựa vào cảm tính và chủ quan của các CBTD như dựa vào các quan hệ trong quá khứ: khách hàng vay trả đúng hạn được xem là khách hàng có uy tín, còn đối với khách hàng mới thì chủ yếu dựa vào ý kiến chủ quan của CBTD khi tiếp xúc với khách hàng, qua thông tin lịch sử từ Trung tâm Thông tin Tín Dụng (CIC) hoặc qua một số thông tin khác mà CBTD thu thập được. Ngoài ra, việc CBTD giả mạo giấy tờ, tiếp tay cho khách hàng, cố tình lừa đảo ngân hàng cũng gây ra RRTD nghiêm trọng cho ngân hàng.
Kiểm soát nội bộ
• Trong hoạt động của NHTM, mỗi bộ phận, mỗi con người khi làm việc đều là một chốt chặn để KSRR. Tuy nhiên, thông qua hệ thống KSNB, các nhà lãnh đạo ngân hàng sẽ nắm được tình hình hoạt động một cách có hệ thống, kịp thời phát hiện những sai sót, rủi ro, hạn chế RRTD.
• KSNB nên được phát huy về bản chất hơn tính hình thức để phát huy hiệu quả trong việc hạn chế RRTD.
Kiểm tra giám sát sau cho vay
Việc giám sát và quản lý sau cho vay cũng là một trong những biện pháp góp phần giảm thiểu RRTD. Mỗi CBTD là người nắm rõ nhất tình hình khách hàng mình quản lý vì vậy kiểm tra sau cho vay chính là cơ hội để chia sẻ, thăm dò, tìm hiểu thêm họ đang có tình trạng như thế nào. Tuy nhiên, nhiều CBTD còn có tâm lý e ngại hoặc kiểm tra một cách chiếu lệ, hình thức và mang tính đối phó.
5.3. Các yếu tố khác
Các điều kiện tự nhiên
Các yếu tố rủi ro do thiên tai và dịch bệnh gây tổn thất cho khách hàng, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, sụt giảm nguồn thu nhập, mất khả năng trả nợ. Điển hình như đại dịch COVID-19, giãn cách xã hội trong thời gian dài đã làm cho hoạt động sản xuất bị đình trệ, đời sống người dân bị xáo trộn, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Từ đó, nguồn thu nhập của khách hàng sụt giảm nghiêm trọng, thậm chí kinh doanh thua lỗ, phá sản, gây RRTD lớn cho hệ thống NHTM.
Môi trường kinh tế và chính sách kinh tế vĩ mô của quốc gia
Trong nền kinh tế thị trường, các chính sách kinh tế vĩ mô như sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, … sẽ làm ảnh hưởng đến đời sống và tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, làm cho họ khó có khả năng hoặc mất khả năng trả nợ.
Hệ thống thông tin tín dụng
Lịch sử trả nợ và tình trạng nợ của khách hàng được Ngân hàng khai thác chủ yếu qua CIC. Tuy nhiên dữ liệu CIC cũng do các NHTM cung cấp theo định kỳ, do đó thông tin khách hàng có thể chưa được cập nhật tức thời. Sự thiếu thông tin tin cậy, kịp thời, chính xác để thẩm định khách hàng trước khi ra quyết định cấp tín dụng dễ dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm, dễ phát sinh RRTD.
Tôi là Nguyễn Đình Long, hiện tại tôi là Quản lý nội dung của Luận Văn 3C– Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn uy tín. Chúng tôi đặt lợi ích của khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Website: https://luanvan3c.com/ – Hotline: 0966.736.325.
GẶP TƯ VẤN VIÊN
Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật và triết học duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các […]
Bình chọn Bài viết chia sẻ tiểu luận Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các bạn sinh viên, […]
Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quy luật mâu thuẫn trong quá trình xây dựng nền kinh tế ở nước ta hiện nay đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các bạn sinh viên, nếu như […]
Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các bạn sinh […]
Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự đa dạng hoá các loại hình sở hữu ở Việt Nam đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập […]
Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Sự vận dụng của Đảng ta trong đường lối đổi mới ở Việt Nam đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C […]
Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các bạn sinh viên, nếu như các bạn muốn […]
Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Phép biện chứng về mối liên hệ phố biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Giải pháp phát triển ngân hàng số tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc […]
Bình chọn Mô hình hành vi tiêu dùng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Mô hình hành vi tiêu dùng Nếu các bạn cần thêm bài […]
Bình chọn Khái niệm về hành vi tiêu dùng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm về hành vi tiêu dùng Nếu các bạn cần […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử của khách hàng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Bình Dương cho các bạn […]
Bình chọn Cơ sở lý luận cho vay hộ kinh doanh cá thể của ngân hàng thương mại giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng cho các hộ kinh doanh cá thể tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng cho các bạn học […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Giải pháp phát triển dịch vụ tiền điện tử trên thuê bao di động tại Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc […]
Bình chọn Cơ sở lý thuyết về ngân hàng số giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý thuyết về ngân hàng số Nếu các […]