x
Trang chủ » Hướng dẫn cách nhập dữ liệu SPSS đầy đủ nhất

Hướng dẫn cách nhập dữ liệu SPSS đầy đủ nhất

Bình chọn

Trước khi chạy dữ liệu trên phần mềm SPSS để làm bài nghiên cứu, đầu tiên ta cần nhập dữ liệu vào SPSS. Để giúp bạn đọc cách nhập dữ liệu SPSS, Luận văn 3C sẽ giới thiệu trong bài viết sau.

1. Các cách nhập dữ liệu trong SPSS

Có 3 cách thực hiện nhập dữ liệu vào SPSS như sau:
• Nhập số liệu thủ công vào trình soạn thảo dữ liệu của SPSS
• Mở một tập tin dữ liệu đã được lưu bằng định dạng SPSS
• Nhập số liệu vào SPSS từ các nguồn khác như: database, text data file, Excel, SAS hoặc STATA
Sau đây Luận văn 3C sẽ giới thiệu chi tiết từng cách nhập số liệu vào SPSS tới bạn đọc.

2. Nhập số liệu thủ công dữ liệu vào SPSS

Mở phần mềm SPSS

nhập dữ liệu SPSS 1
nhập dữ liệu SPSS 1

Để thực hiện nhập số liệu thủ công vào SPSS , chúng ta cần thao tác với hai sheet Data View và Variable View như trên sau đây là hướng dẫn chi tiết:

Bước 1: Tại cửa sổ IBM SPSS statistics DaTa Editor, ta ấn vào tab Variable View để khai báo thông tin về các thuộc tính của từng biến trong file dữ liệu.

nhập dữ liệu SPSS 2
nhập dữ liệu SPSS 2

Trong một bảng Variable View

  • Các hàng là các biến;
  • Các cột là các thuộc tính của biến.

Các thuộc tính của một biến bao gồm:

  • Tên biến (Name)
  • Loại dữ liệu (Type)
  • Số lượng con số hoặc chữ (Width)
  • Số lượng chữ số thập phân (Decimals)
  • Mô tả biến/nhãn biến (Lable)
  • Nhãn trị số biến (Values)
  • Các giá trị khuyết thiếu do người sử dụng thiết lập (Missing)
  • Độ rộng của cột (Columns)
  • Căn lề (Align)
  • Thang đo của biến (Measure)

Khi khai báo hoặc chỉnh sửa các thuộc tính của biến trong cửa sổ Variable View cần chú ý một số điểm sau:

  • Tên biến(Name) phải bắt đầu bằng một chữ cái và không được kết thúc bằng một dấu chấm. Tên của biến là duy nhất, không được đặt trùng tên biến và tên biến không phân biệt chữ hoa, chữ thường.
  • Loại biến (Type): Variable Type xác định loại dữ liệu đối với từng biến. Theo mặc định, mọi biến mới được giả sử là dạng số. Phụ thuộc vào loại dữ liệu được thu thập, ta có thể khai báo dưới những kiểu sau: dữ liệu là dạng số (numeric), dấu phảy (comma), dấu chấm (dot), ghi chú khoa học (Scientific notation), ngày tháng (Date), đô-la (Dollar), đơn vị tiền riêng (custom currency) và chuỗi (string).
  • Nhãn của biến (Lable) dùng để mô tả rõ hơn về tên của biến do tên của biến chỉ có độ dài tối đa là 8. Nhãn của biến có thể có độ dài đến 256 kí tự.
  • Ta có thể gán nhãn cho từng giá trị của biến. Tính năng này đặc biệt tiện lợi khi ta dùng các số để mã hóa các biến định tính. Ví dụ…. Biến được mã hóa như vậy có thể dùng cho nhiều phân tích khác nhau. Hơn nữa, với nhãn của các giá trị, kết quả tính ra sẽ được trình bày rõ ràng hơn.
  • Các giá trị khuyết thiếu do người sử dụng thiết lập (Missing). Những giá trị không thích ứng với kiểu khai báo của biến sẽ được coi là giá trị khuyết thiếu. Đối với biến kiểu số, các ô trống được hiểu là giá trị khuyết và được đánh dấu bằng dấu phân cách thập phân. Nhiều thủ tục trong SPSS sẽ loại các giá trị khuyết ra khỏi các bước tính toán và các kết quả phân tích chỉ dựa trên phần số liệu không khuyết.
  • Ta có thể nhập đến 3 trị số khuyết riêng biệt, một phạm vi khoảng cách trị số khuyết hoặc một phạm vi cộng với một trị số khuyết riêng biệt;
  • Các phạm vi có thể được chỉ định cho các biến dạng số;
  • Các trị số khuyết cho các biến dạng chuỗi phải có độ dài không vượt quá 8 kí tự.
  • Số đo của biến (Measure) có thể ở thang đo định danh (Nominal), thang đo thứ bậc (Ordinal) hoặc thang đo khoảng, tỉ lệ (gọi chung là Scale):
  • Thang đo định danh: Thang đo định danh dùng cho các biến định tính. Số đo của các biến này là các mã số để phân loại đối tượng. Giữa các mã số ở đây không có quan hệ hơn kém, chỉ dùng để đếm tần số xuất hiện của các biểu hiện. Một số ví dụ về thang đo này là: biến giới tính với các số đo là: Nam hoặc Nữ; biến màu sắc với số đo là: xanh, đỏ, tím, vàng,…; biến khu vực sống với các số đo: Thành phố, Thị xã, Nông thôn, Miền núi,…
  • Thang đo thứ bậc: Thang đo thứ bậc thường dùng cho các biến định tính, đôi khi dùng cho cả biến định lượng. Trong thang đo này giữa các số đo của các biến có quan hệ thứ bậc hơn kém. Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa các số đo không nhất thiết bằng nhau. Ví dụ biến đánh giá thái độ đối với chất lượng dịch vụ mạng Internet tại nhà có số đo là: Không hài lòng, hài lòng, rất hài lòng.
  • Thang đo khoảng: Thang đo thứ bậc thường dùng cho các biến định lượng. Thang đo khoảng là thang đo thứ bậc có các khoảng cách đều nhau. Các phép tính cộng trừ đều có nghĩa nhưng không có giá trị không xác định một cách chính xác và không thể lấy tỉ lệ giữa các số đo. Ví dụ số đo nhiệt độ, số đo chỉ số IQ, chỉ số EQ,…
  • Thang đo tỉ lệ: Thang đo tỉ lệ dùng cho các biến định lượng. Thang đo tỉ lệ là thang đo khoảng, hơn nữa thang đo này có giá trị không xác định một cách chính xác và có thể lấy tỉ lệ giữa các số đo. Ví dụ về thang đo này đơn vị đo tiền tệ (VND, dollar, pound, yen,…); đơn vị đo chiều dài (cm, m, km,…); đơn vị đo khối lượng (kg, tấn, tạ, yến,…)

Bước 2: Tại cửa sổ Data Editor, nhấn vào nút Data View để nhập từng dữ liệu trong mỗi ô. Trong bảng Data View.

  • Mỗi cột là mỗi biến Variable;
  • Mỗi hàng là một đối tượng cases.

Để chèn một đối tượng (hàng) mới giữa các đối tượng đã có sẵn:

  • Trong bảng Data View, chọn bất kì ô nào trong đối tượng nằm dưới vị trí cần chèn đối tượng mới;
  • Từ thanh menu chọn Data ->Insert Cases.

Để chèn một biến (cột) mới vào các biến đã có sẵn:

  • Trong bảng Data View, chọn bất kì ô nào trong biến nằm bên phải biến cần chèn biến mới;
  • Từ thanh menu chọn Data -> Insert Variable.

Giả sử ta đang muốn nhập một tập dữ liệu về điều tra khách hàng sử dụng dịch vụ mobilebanking được cho trong bảng dưới đây vào trong SPSS:

nhập dữ liệu SPSS 3
nhập dữ liệu SPSS 3

Đối với tập dữ liệu trên ta có 9 biến là: Tuoi (tuổi), GioiTinh (giới tính), NgheNghiep (nghề nghiệp), ThuNhap (thu nhập), Gia (giá dịch vụ mobilebanking), ChonDoQC, ChonDoTL, ChonDoSP, ChonDoGC (yếu tố ảnh hưởng đến quyết định dùng dịch vụ mobilebanking tương ứng là do quảng cáo, tiện lợi, sản phẩm, giá cả) thu thập trên 100 đối tượng.

Để nhập tập dữ liệu này vào trong SPSS, đầu tiên ta vào bảng Variable View để khai báo các thuộc tính của các biến. Chẳng hạn, với biến Tuoi ta khai báo các thuộc tính như sau:

  • Name: Tuoi
  • Type: Numeric (dạng số)
  • Width: 2 (độ dài mỗi giá trị tuổi là 2)
  • Decimals: 0 (không có chữ số thập phân)
  • Lable: (không chú thích gì thêm về biến)
  • Values: None (không cần giải thích gì về kiểu giá trị của biến) • Missing: None (không có giá trị khuyết)
  • Columns: 8 (độ rộng của cột biến là 8)
  • Align: Right (căn lề bên phải)
  • Measure: Scale (giá trị của biến là tuổi ở thang đo tỉ lệ nên khai báo là ở thang đo định lượng).

Với biến NgheNghiep ta khai báo các thuộc tính như sau:

  • Name: NgheNghiep
  • Type: String (dạng chuỗi)
  • Width: 4 (độ dài mỗi giá trị về nghề nghiệp là 4)
  • Decimals: 0 (không có chữ số thập phân)
  • Lable: Nghe nghiep (chú thích thêm về tên biến)
  • Values: HSSV = “hoc sinh + sinh vien”, CNVC = “cong nhan vien chuc”, NVVP = “nhan vien van phong”, Khac = “nghe khac” (chú thích thêm về từng giá trị của biến).
nhập dữ liệu SPSS 4
nhập dữ liệu SPSS 4
  • Missing: None (không có giá trị khuyết)
  • Columns: 8 (độ rộng của cột biến là 8)
  • Align: Left (căn lề bên trái)
  • Measure: Nominal (giá trị của biến là nghề nghiệp ở thang đo định danh nên khai báo là ở thang đo định danh).

Với biến Gia ta khai báo các thuộc tính như sau:

  • Name: Gia
  • Type: Numeric (dạng số)
  • Width: 1 (độ dài mỗi giá trị về nghề nghiệp là 4)
  • Decimals: 0 (không có chữ số thập phân)
  • Lable: Gia mua FastFood (chú thích thêm về tên biến)
  • Values: 1 = “12-20 (nghin)”, 2 = “20-30 (nghin)”, 3 = “30-40 (nghin)”, 4 = “> 40 (nghin)” (chú thích về từng giá trị của biến)
nhập dữ liệu SPSS 5
nhập dữ liệu SPSS 5
  • Missing: None (không có giá trị khuyết)
  • Columns: 8 (độ rộng của cột biến là 8)
  • Align: Left (căn lề bên trái)
  • Measure: Ordinal (giá trị của biến là giá ở thang đo thứ bậc nên khai báo là ở thang đo thứ bậc).

Thực tương tự cho các biến khác ta có được bảng Variable View cho 9 biến như sau:

nhập dữ liệu SPSS 6
nhập dữ liệu SPSS 6

Sau khi đã khai báo các thuộc tính của các biến trong cửa sổ Variable View, ta vào cửa sổ Data View nhập giá trị cho từng biến như đã được điều tra.

nhập dữ liệu SPSS 7
nhập dữ liệu SPSS 7

Sau khi nhập số liệu SPSS cho bài nghiên cứu. Để lưu dữ liệu vừa được tạo ra dưới đuôi của SPSS .sav, ta vào File -> Save as để đánh tên file cần lưu và thư mục để lưu trong máy tính.

nhập dữ liệu SPSS 8
nhập dữ liệu SPSS 8
nhập dữ liệu SPSS 9
nhập dữ liệu SPSS 9

3. Nhập dữ liệu vào SPSS bằng file dữ liệu đã được lưu bằng định dạng SPSS (.SAV và .SPV)

Có 2 dạng file dữ liệu của SPSS:

  • Dạng file dữ liệu đầu vào có định dạng .sav
  • Dạng file dữ liệu kết quả đầu ra có định dạng .spv

Tương ứng với từng định dạng file dữ liệu mà có cách mở khác nhau như sau:

3.1. Mở file dữ liệu SPSS định dạng .sav

Bước 1: Khởi động SPSS. Chọn File > Open > Data.

nhập dữ liệu SPSS 10
nhập dữ liệu SPSS 10

Bước 2: Chọn file dữ liệu có định dạng đuôi .sav cần mở. Sau đó click Open

 

nhập dữ liệu SPSS 11
nhập dữ liệu SPSS 11

3.2. Mở file kết quả .spv

Bước 1: Chọn File > Open > Output

nhập dữ liệu SPSS 12
nhập dữ liệu SPSS 12

Bước 2: Chọn file dữ liệu có định dạng đuôi .spv cần mở. Sau đó click Open

 

nhập dữ liệu SPSS 13
nhập dữ liệu SPSS 13
nhập dữ liệu SPSS 14
nhập dữ liệu SPSS 14

Để đọc dữ liệu từ một file.sav, chẳng hạn file dữ liệu DuLieuFastFood.sav, ta vào File Ñ Open Ñ Data và chọn đến thư mục để file dữ liệu và mở file

nhập dữ liệu SPSS 15
nhập dữ liệu SPSS 15

4. Nhập số liệu vào SPSS từ các nguồn khác

Ngoài nhập dữ liệu trực tiếp và nhập từ file dữ liệu SPSS như phần trên đã miêu tả thì việc nhập dữ liệu cho SPSS còn từ các nguồn như: database, text data file, Excel, SAS hoặc STATA. Tuy nhiên thì việc nhập liệu SPSS từ Excel là phổ biến hơn cả. Bài viết sẽ hướng dẫn bạn cách nhập dữ liệu SPSS từ file Excel.

Bước 1: Khởi động SPSS. Chọn File > Open > Data

nhập dữ liệu SPSS 16
nhập dữ liệu SPSS 16

Bước 2: Chọn file dữ liệu có định dạng đuôi .xls hoặc .xlsx cần mở. Sau đó click Open

nhập dữ liệu SPSS 17
nhập dữ liệu SPSS 17

Nhập dữ liệu vào SPSS từ Sheet 1 từ file excel

nhập dữ liệu SPSS 18
nhập dữ liệu SPSS 18

Việc nhập số liệu từ file excel đã thành công, việc phân tích số liệu SPSS tiến hành bình thường

nhập dữ liệu SPSS 19
nhập dữ liệu SPSS 19

GẶP TƯ VẤN VIÊN

Chúng tôi chuyên nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn sẽ giúp bạn hoàn thành đề tài của mình.
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Bài viết mới
Phân loại tài trợ thương mại quốc tế

Bình chọn Phân loại tài trợ thương mại quốc tế giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Phân loại tài trợ thương mại quốc tế . Nếu […]

Cơ sở lý luận tài trợ Thương mại Quốc tế

Bình chọn Cơ sở lý luận tài trợ Thương mại Quốc tế giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm, Đặc điểm và vai trò […]

Luận văn Tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ đối với doanh nghiệp Việt Nam – Thực trạng và giải pháp đến năm 2020

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ đối với doanh nghiệp Việt Nam – Thực trạng và giải pháp đến năm 2020 cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học […]

Sự cần thiết và mô hình tổ chức của kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại

Bình chọn Sự cần thiết và mô hình tổ chức của kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan […]

100 + đề tài luận văn thạc sĩ ngành quản lý kinh tế hay nhất

Bình chọn Kết thúc khóa học thạc sĩ ngành quản lý kinh tế, mỗi học viên sẽ phản chọn lựa đề tài để viết luận văn cao học. Việc lựa chọn đề tài cần mang tính thiết thực với vị trí công việc và đơn vị công tác các học viên cũng cần phải xem […]

Cơ sở lý luận kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại

Bình chọn Cơ sở lý luận kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm kiểm toán nội […]

Luận văn Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn […]

Ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp bán lẻ

Bình chọn Ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp bán lẻ giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản trị kinh doanh đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Marketing điện tử, Quản trị Chuỗi […]

Bài viết liên quan
Hướng dẫn phân tích thống kê mô tả trên SPSS -Phần 2: Thống kê trung bình

Bình chọn Trong bài viết phần 1 “Hướng dẫn phân tích thông kê mô tả trên SPSS – Phần 1: Thống kê tần số”, đã đưa ra khái niệm thống kê mô tả, các loại thống kê mô tả và cách thức thực hiện phân tích thống kê tần số trên SPSS. Bài viết phần […]

Hướng dẫn phân tích thống kê mô tả trên SPSS -Phần 1: Thống kê tần số trong SPSS

Bình chọn Nội dung chính1. Giới thiệu thống kê mô tả2. Phân tích thống kê mô tả trên SPSS: Thống kê tần số2.1. Phân tích thống kê tần số là gì?2.2. Sau đây là hướng dẫn chi tiết thực hiện thống kê tần số trên SPSS 1. Giới thiệu thống kê mô tả Thống kê […]

Tải phần mềm SPSS 20 full crack và hướng dẫn chi tiết cách cài đặt

Bình chọn Phần mềm SPSS (Statistical Product and Services Solutions) về là một phần mềm thống kê, thường được  dùng trong nghiên cứu xã hội, tiếp thị, trong nghiên cứu thị trường…. SPSS cung cấp một hệ thống quản lý dữ liệu và khả năng phân tích thống kê với giao diện thân thiện cho người dùng […]

Các chức năng và ứng dụng của phần mềm SPSS

Bình chọn Nội dung chính1. Giới thiệu phần mềm SPSS2. Các chức năng chính của phần mềm SPSS2.1. Chức năng nhập và và làm sạch dữ liệu trong SPSS2.2. Chức năng phân Tích Thống Kê Cơ Bản2.3. Chức năng phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha2.4. Chức năng  phân tích nhân tố khám phá EFA2.5. […]

Phân tích phương sai ANOVA trong SPSS: Khái niệm, phân loại và cách chạy

Bình chọn Phân tích phương sai hay còn gọi là phân tích ANOVA. Trong các bài nghiên cứu khoa học, Phân tích phương sai ANOVA là một phương pháp được dùng để so sánh giá trị từ các bộ dữ liệu khác nhau. Vậy Phân tích ANOVA là gì? Sử dụng Phân tích ANOVA ra sao và […]

Hướng dẫn phân tích và đọc kết quả hồi quy đa biến trong SPSS

Bình chọn Các phần trước, Luận Văn 3C  đưa ra các bài viết hướng dẫn phân tích độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, Phân tích tương quan pearson trong SPSS … cùng với đó là cách chạy và đọc kết quả bằng […]

Phân tích tương quan pearson trong SPSS

5/5 - (1 bình chọn) Phân tích hệ số tương quan pearson là một bước trong bài xử lý số liệu SPSS. Tiếp theo của bước phân tích nhân tố khám phá EFA. Trước khi thực hiện phân tích hồi qui của mô hình thì cần tiến hành phân tích tương quan giữa các nhân tố độc […]

Hướng dẫn phân tích nhân tố khám phá EFA

Bình chọn Nội dung chính1. Giới thiệu phân tích nhân tố khám phá2. Cách phân tích nhân tố khám phá EFA 1. Giới thiệu phân tích nhân tố khám phá Trước khi kiểm định lý thuyết khoa học thì cần phải đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo. Phương pháp Cronbach […]

0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
DMCA.com Protection Status