Hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại
Hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại. Nếu các bạn cần thêm bài mẫu khóa luận, luận văn thạc sĩ hay tài liệu tham khảo.
==> Dịch Vụ Viết luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng – Bảng giá 2023
Nội dung chính
1. Khái niệm của hoạt động phân tích báo cáo tài chính Ngân hàng thương mại
Theo Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính của PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc thì “Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Phân tích báo cáo tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất định.”
Theo Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fullbright niên khóa 2003-2004 bộ môn Phân tích tài chính thì “Phân tích báo cáo tài chính là phân tích tình hình tài chính và hoạt động của công ty dựa vào các báo cáo tài chính do công ty lập ra.”
NHTM cũng là một doanh nghiệp nên hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại NHTM có thể hiểu là phân tích tình hình tài chính và hoạt động của NHTM dựa vào các BCTC do NHTM lập ra, trong đó sử dụng một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của NHTM trong một thời gian hoạt động nhất định. Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của NHTM
2. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại
Phương pháp phân tích BCTC tại NHTM bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính ngân hàng, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của ngân hàng. Về mặt lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích BCTC tại NHTM như: phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ, phương pháp tương quan và hồi quy bội. Trong phạm vi luận văn, chỉ giới thiệu những phương pháp cơ bản, thường được vận dụng trong phân tích tình hình tài chính ngân hàng:
2.1.Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích các BCTC của NHTM, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc xác định số gốc để so sánh là tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc kỳ kế hoạch, kỳ kinh doanh trước. Giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt đối, số tương đối, hoặc là số bình quân.
Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo thỏa mãn các điều kiện so sánh gồm đảm bảo sự thống nhất về: nội dung kinh tế của chỉ tiêu, phương pháp tính các chỉ tiêu, đơn vị tính các chỉ tiêu.
Mục tiêu so sánh trong phân tích các BCTC là nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích:
– Mức biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ (kỳ thực tế với kỳ kế hoạch hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trước…)
– Mức biến động tương đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ này với trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ tiêu liên quan này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Nội dung so sánh bao gồm:
– So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của NHTM. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của NHTM.
– So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính của NHTM.
– So sánh giữa số liệu của NHTM với số liệu trung bình tiên tiến của ngành, của NHTM khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của NHTM tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng ba hình thức:
– So sánh theo chiều ngang: So sánh ngang trên các BCTC của NHTM là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng BCTC. Mục đích là phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục trên từng BCTC của NHTM. Qua đó, xác định được mức biến động về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
– So sánh theo chiều dọc: trên BCTC của NHTM chính là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng BCTC, giữa các BCTC của NHTM. Mục đích là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống BCTC NHTM.
– So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên BCTCđược xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế – tài chính của NHTM.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng, được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kì một hoạt động phân tích nào của NHTM.
2.2. Phương pháp phân tích tỷ số
Là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đây cũng là một trong những phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích BCTC và thường được sử dụng cùng với phương pháp so sánh. Mỗi tỷ số được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Phương pháp tỷ số cho phép chúng ta phân tích đầy đủ các khuynh hướng, vì một dấu hiệu có thể kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng đơn lẻ. Về nguyên tắc, phương pháp phân tích tỷ số yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Phương pháp này có tính hiện thực cao, các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện, bởi:
– Nguồn thông tin kế toán được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu cho việc đánh giá một tỷ số hay một nhóm tỷ số;
– Áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số;
– Phương pháp phân tích này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục, theo từng giai đoạn;
Các tỷ lệ tài chính thường được phân thành bốn loại chính, tùy theo khía cạnh cụ thể về tình hình tài chính của ngân hàng mà các tỷ lệ này muốn làm rõ, cụ thể như sau:
– Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời
– Nhóm tỷ lệ về an toàn vốn và các loại rủi ro
– Nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn
– Nhóm tỷ lệ về cơ cấu tài sản
2.3. Mô hình Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, chẳng hạn:

Mỗi bộ phận cấu thành của các đẳng thức trên phản ánh những mặt khác nhau trong hoạt động của ngân hàng:
– Tỷ lệ sinh lời hoạt động phản ánh tính hiệu quả của việc quản lý chi phí và các chính sách định giá dịch vụ.
– Hiệu quả sử dụng tài sản phản ánh các chính sách quản lý danh mục đầu tư (đặc biệt là cấu trúc và thu nhập của tài sản).
– Tỷ trọng vốn chủ sở hữu phản ánh các chính sách đòn bẩy tài chính, các nguồn vốn được lựa chọn để tài trợ cho hoạt động ngân hàng (nợ hay vốn chủ sở hữu).
Từ mô hình phân tích trên, khi một trong những tỷ số trên thay đổi, nhà quản lý cần phải tập trung và đánh giá những lý do nằm sau sự thay đổi này vì nó có khả năng ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu.
Phân tích BCTC dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị NHTM. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ: Có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM. Từ đó, đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý NHTM, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.
2.4. Phương pháp đồ thị
Đồ thị là một phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích, hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định. Như vậy, phương pháp đồ thị có tác dụng minh họa kết quả tài chính đã tính toán được và được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan, thể hiện rõ ràng và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ. Trên cơ sở đó, xác định rõ những nguyên nhân biến động của chỉ tiêu phân tích. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chính ngân hàng. Bởi vậy, phương pháp này được vận dụng khá phổ biến nhằm biểu hiện tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích, giúp phản ánh:
– Biểu thị quy mô các chỉ tiêu phân tích qua thời gian (tổng tài sản, hiệu quả sử dụng vốn,…) hay tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích qua thời gian (tốc độ tăng tổng tài sản,…).
– Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố như: tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của Tỷ lệ sinh lời hoạt động, Hiệu quả sử dụng tài sản, Tỷ trọng vốn chủ sở hữu.
3. Điểm khác biệt giữa phân tích BCTC doanh nghiệp và Ngân hàng thương mại
Phân tích BCTC của NHTM về cơ bản là giống với phân tích BCTC của doanh nghiệp, đó là quá trình phân tích, đánh giá các chỉ tiêu về tài chính, dựa trên các BCTC cơ bản. Tuy nhiên do đặc thù về hoạt động kinh doanh nên thông tin trên BCTC cũng như các chỉ tiêu phân tích BCTC có sự khác biệt so với doanh nghiệp.
Thứ nhất, đối tượng kinh doanh chính của NHTM là tiền tệ. Giá cả của tiền tệ được phản ánh thông qua lãi suất. Do đó trên BCTC của NHTM sẽ không có một số khoản mục liên quan đến hàng hóa dịch vụ đơn thuần như hàng tồn kho, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng…
Thứ hai, NHTM không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa như các doanh nghiệp thông thường mà thực hiện một số chức năng chính như chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền. Với chức năng trung gian tín dụng, làm cầu nối giữa người dư thừa vốn và người cần vốn, hoạt động chính của NHTM là huy động vốn từ nền kinh tế và sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay khách hàng. Do đó, trên BCTC của NHTM sẽ xuất hiện các khoản mục như tiền gửi của các TCTD, tiền gửi từ dân cư (bên Nguồn vốn), tiền gửi tại TCTD khác, cho vay khách hàng (bên Tài sản), thu nhập từ lãi, chi phí từ lãi…
Thứ ba, nguồn vốn hoạt động chính của NHTM là vốn huy động, chiếm khoảng 90% tổng TSC của NHTM, VCSH chiếm tỷ lệ rất nhỏ, khoảng 10%. Trong khi các doanh nghiệp thông thường chủ yếu dựa vào vốn tự có để sản xuất kinh doanh. Vốn tự có của NHTM tuy chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn, tuy nhiên có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vốn tự có NHTM được ví như tấm chống đỡ sự sụt giảm giá trị TSC cũng như thể hiện khả năng chống đỡ rủi ro của NHTM, là cơ sở để NHTM mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Do đó, việc tính toán các chỉ tiêu phân tích liên quan đến vốn tự có của NHTM được chú trọng và phức tạp hơn. NHTM tính toán chỉ tiêu an toàn vốn (capital adequacy ratio) còn doanh nghiệp thì không sử dụng chỉ tiêu này.
Thứ tư, hoạt động kinh doanh NHTM có rất nhiều rủi ro đặc thù mà những rủi này này ít xuất hiện trong các ngành kinh doanh khác như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động… Rủi ro trong NHTM có tính mắt xích và lan truyền rất nhanh, một NHTM bị phá sản có thể ảnh hưởng đển cả hệ thống ngân hàng và gây tác động xấu đến nền kinh tế. Do đó, việc phân tích rủi ro của NHTM chiếm một vị trí quan trọng trong phân tích BCTC NHTM, trong khi đó ở doanh nghiệp, phần phân tích này tương đối đơn giản và không phải là phần phân tích trọng yếu.
Trên đây là một số điểm khác biệt cơ bản giữa phân tích BCTC NHTM và doanh nghiệp. NHTM với những đặc điểm kinh doanh riêng biệt, đã được xây dựng một hệ thống BCTC riêng. Do đó, các chỉ tiêu phân tích BCTC NHTM bên cạnh một số chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu khác cũng sẽ khác biệt so với doanh nghiệp.
4. Nội dung hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại
4.1. Phân tích cấu trúc tài chính
Cấu trúc tài chính của một ngân hàng được xem xét trên nhiều góc độ khác nhau. Theo nghĩa hẹp, cấu trúc tài chính phản ánh cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn) của NHTM. Tuy nhiên, như vậy chưa phản ánh được mối quan hệ giữa tình hình huy động vốn và tình hình sử dụng vốn của NHTM. Do đó, cấu trúc tài chính thường được xem xét theo nghĩa rộng gồm cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản với nguồn vốn. Bởi vì, cơ cấu tài sản phản ánh tình hình sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn phản ánh tình hình huy động vốn và chính sách huy động vốn, còn mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn phản ánh chính sách sử dụng vốn của NHTM. Chính sách huy động, sử dụng vốn của NHTM, một mặt phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, mặt khác, quan trọng hơn, chính sách này có quan hệ trực tiếp đến anh ninh tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của NHTM. Từ đó, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong kinh doanh của NHTM.
a. Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn – hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM – đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của NHTM, có thể quy về hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Cụ thể, vốn chủ sở hữu bao gồm nguồn vốn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động (từ lợi nhuận giữ lại, phát hành thêm cổ phần), các quỹ, nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần. Nợ phải trả bao gồm tiền gửi (tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các ngân hàng khác), tiền vay (vay Ngân hàng Nhà nước, vay các TCTD khác, vay trên thị trường vốn, nợ khác (tiền ủy thác, tiền trong thanh toán). Mỗi nguồn này đều có những đặc điểm riêng dẫn đến khi quy mô và cơ cấu các nguồn này thay đổi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM:
– Tiền gửi thường có quy mô rất lớn so với các nguồn khác, thường chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn, là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng. Tiền gửi có đặc điểm chung là phải được thanh toán khi có yêu cầu của khách hàng, là đối tương phải dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi (nên chi phí tiền gửi thường cao hơn lãi trả cho tiền gửi), sự thay đổi đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn làm thay đổi yêu cầu thanh khoản của ngân hàng. Tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với các biến động về lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác. Các nguồn tiền gửi thanh toán thường kém ổn định hơn tiền gửi tiết kiệm.
– Tiền vay có tỷ trọng thường thấp hơn nguồn tiền gửi trong tổng nguồn vốn, có thời hạn và quy mô đã định trước nên ổn định, có thể không phải chịu dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi nhưng do rủi ro cao hơn nên lãi suất trả cho tiền vay thường lớn hơn lãi suất trả cho tiền gửi với cùng kỳ hạn. Các khoản vay Ngân hàng Nhà nước hoặc vay các ngân hàng khác tuy lãi suất thấp nhưng thường có thời hạn ngắn, chỉ nhằm đảm bảo thanh toán tức thời khi nhu cầu thanh toán của khách hàng tăng cao.
Ngân hàng tập trung phân tích tình hình huy động theo các chỉ tiêu sau:
– Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm và tiền vay
– Cơ cấu nguồn vốn, nhóm nguồn và sự thay đổi cơ cấu:
+ Tỷ trọng từng loại nguồn vốn huy động/Tổng nguồn vốn huy động theo thị trường huy động (thị trường cấp 1, thị trường cấp 2); hình thức huy động (tiền gửi, tiền vay, phát hành giấy tờ có giá); theo kì hạn, cơ cấu loại tiền …
+ Tỷ trọng nguồn vốn huy động/ tổng nguồn vốn: Cho biết nguồn vốn huy động chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn của NHTM.
+ Tỷ trọng vốn CSH/ tổng nguồn vốn: Cho biết vốn tự có chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn của NHTM, mức độ tự chủ tài chính của NHTM.
+ Tỷ trọng vốn huy động/VCSH: Cho biết khả năng thu hút vốn của một đồng vốn tự có.
+ Tỷ trọng nguồn tiền gửi/VCSH: đảm bảo không vượt quá tỷ trọng cho phép trong các quy định về hoạt động của NHTM.
– Lãi suất bình quân, sự thay đổi trong lãi suất bình quân, lãi suất cận biên: cho thấy xu hướng thay đổi lãi suất của nguồn, mức độ thay đổi lãi suất mỗi nguồn,… rất có ý nghĩa đối với hoạch định chiến lược nguồn vốn.
b. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản
Hoạt động chính của NHTM là huy động vốn để sử dụng nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các loại tài sản khác nhau của ngân hàng như ngân quỹ, tín dụng, chứng khoán, tài sản khác theo một phương thức thích hợp trong đó tín dụng và chứng khoán là hai loại tài sản lớn và quan trọng. Từ đó, phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản tập trung vào các nội dung sau:
– Phân tích ngân quỹ: ngân quỹ của ngân hàng là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất, được thiết lập nhằm duy trì khả năng chi trả và các yêu cầu khác của NHTM nên phân tích ngân quỹ tập trung vào phân tích tình hình dự trữ của NHTM bao gồm một số chỉ tiêu chính:
+ Mức dự trữ bắt buộc trong kỳ: đây là số tiền mà NHNN yêu cầu các NHTM phải duy trì trên tài khoản tiền gửi của mình tại NHNN theo quy định của NHNN nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.
+ Mức dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán: Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngay của NHTM khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán. Để đánh giá khả năng thanh toán của NHTM, nhà phân tích tính toán các tài sản bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN (trừ số dư tiền DTBB), ngoài ra còn tính đến tiền gửi không kỳ hạn tại TCTD khác, các giấy tờ có giá có khả năng chuyển đổi ngay thành tiền. Đây là cơ sở để tính toán hệ số khả năng chi trả của NHTM.
– Phân tích hoạt động tín dụng: khoản mục tín dụng thường chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 50-70% tổng tài sản, các chỉ tiêu phân tích thường được sử dụng:
+ Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng: Doanh số cho vay trong kỳ, doanh số thu nợ trong kỳ, tổng dư nợ, dư nợ ròng (dư nợ – dự phòng tổn thất tín dụng)…
+ Cơ cấu tín dụng: Tỷ trọng dư nợ từng loại hình cho vay/ Tổng dư nợ: đánh giá tầm quan trọng của từng loại hình cho vay trong tổng dư nợ, Tổng dư nợ/ Tổng nguồn vốn huy động (LTD): phản ánh việc sử dụng vốn huy động để cho vay của NHTM là cao hay thấp, nếu tỷ lệ LTD quá cao, ngân hàng có thể gặp rủi ro thanh khoản. Ngược lại, tỷ lệ LTD quá thấp có thể làm ngân hàng chưa tận dụng hết nguồn vốn, hiệu quả không cao. Tổng dư nợ/ Tổng tài sản: đánh giá tầm quan trọng của hoạt động tín dụng trong hoạt động của NHTM
+ Chất lượng tín dụng được phản ánh thông qua một số chỉ tiêu: các tỷ lệ về nợ quá hạn/tổng dư nợ, nợ khó đòi/nợ quá hạn…
– Phân tích hoạt động đầu tư: thông qua quản lý chứng khoán, ngân hàng phân loại chứng khoán thành hai nhóm chính (các chứng khoán thanh khoản nhưng sinh lời thấp, được nắm giữ chủ yếu để đáp ứng nhu cầu chi trả bao gồm chứng khoán của chính phủ, các tổ chức tài chính hàng đầu trong nước, quốc tế, có thời gian đến lúc đáo hạn ngắn và các chứng khoán kém thanh khoản hơn nhưng sinh lời cao, được nắm giữ chủ yếu để đáp ứng yêu cầu sinh lời, bao gồm chứng khoán của chính phủ, các TCTC, các công ty, có thời gian đáo hạn tương đối dài). Một số chỉ tiêu liên quan đến danh mục chứng khoán như rủi ro và thu nhập từ chứng khoán, tỷ lệ chứng khoán thanh khoản/ngân quỹ hoặc tiền gửi, Tổng mức đầu tư, Tỷ lệ Tổng mức đầu tư/ Tổng tài sản, Tỷ lệ từng loại đầu tư/ Tổng mức đầu tư…, các tỷ lệ này phản ánh chiến lược đầu tư của ngân hàng.
Ngoài ra, tài sản của ngân hàng còn bao gồm các tài sản ủy thác, trang thiết bị vật tư của ngân hàng và nhóm tài sản ngoại bảng. Tài sản ngoại bảng mang lại thu nhập cho ngân hàng đồng thời gắn với rủi ro. Các ngân hàng khi tính toán các chỉ tiêu an toàn đều tính tới tài sản ngoại bảng (quỹ dự phòng rủi ro khi tính trên tài sản rủi ro cũng tính cho cả tài sản ngoại bảng, tỷ lệ vốn chủ trên tài sản rủi ro cũng tính cho cả tài sản ngoại bảng…). Một vài chỉ tiêu tổng quát nhằm phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản chung:
+ Cơ cấu tài sản và sự thay đổi cơ cấu tài sản
+ Lãi suất bình quân, sự thay đổi trong lãi suất bình quân, lãi suất cận biên: cho thấy xu hướng thay đổi lãi suất của tài sản, mức độ thay đổi lãi suất mỗi loại tài sản,… rất có ý nghĩa đối với hoạch định chiến lược tài sản.
4.2. Phân tích mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Mối liên hệ nguồn vốn và tài sản chính là mối liên hệ giữa huy động và sử dụng vốn. Đó là hai mặt của quá trình hoạt động của ngân hàng, bao gồm mối liên hệ sinh lời và mối liên hệ an toàn:
– Mối liên hệ sinh lời: tài sản mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng còn nguồn vốn liên quan tới chi phí chủ yếu của ngân hàng – chi phí trả lãi. Nguồn vốn và sự gia tăng của nguồn vốn với quy mô và cấu trúc nhất định, cần được phân bổ để tạo thành các tài sản sinh lời thích hợp. Việc gia tăng cho vay và đầu tư với mức rủi ro thấp chính là điều kiện để gia tăng sinh lời. Một số chỉ tiêu phản ánh mối liên hệ này sẽ được đề cập ở phần phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời.
– Mối liên hệ an toàn: Quy mô và cấu trúc tiền gửi liên quan chặt chẽ đến ngân quỹ và chứng khoán thanh khoản cũng như kỳ hạn nợ của các khoản tín dụng:
+ Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng/ vốn tự có của TCTD không vượt quá một tỷ lệ nhất định.
+ Tỷ lệ cho vay khách hàng/ tiền gửi khách hàng: thể hiện khả năng cho vay trên 1 đồng vốn huy động được từ khách hàng. Tỷ lệ này đạt khoảng 80% là tương đối tốt, tuy nhiên còn phụ thuộc vào tình hình thực tế huy động và cho vay trong từng thời kỳ.
+ Tỷ lệ cho vay khách hàng/ nguồn vốn huy động: thể hiện khả năng cho vay trên 1 đồng vốn huy động được.
+ Tỷ lệ cho vay dài hạn/ vốn huy động dài hạn
+ Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn
+ Tỷ lệ sử dụng vốn trung và dài hạn
KDH = Cho vay, đầu tư trung dài hạn
Vốn tự có + Vốn vay trung dài hạn + Vốn huy động trung dài hạn
Chỉ tiêu này giúp đánh giá tính hợp lý và hiệu quả trong sử dụng vốn trung, dài hạn của NHTM
4.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của ngân hàng để đạt được hiệu quả cao nhất. Thông thường, các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cao thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cũng cao, tuy nhiên trong một số trường hợp lại không phải như vậy. Để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh, các chuyên gia phân tích thường sử dụng phương pháp so sánh và phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh trên các góc độ như tỷ suất sinh lời của vốn, lãi cơ bản trên cổ phiếu, …Các tỷ lệ quan trọng nhất đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng được sử dụng hiện nay là:
+ Tỷ lệ thu nhập trên VCSH (ROE)= Thu nhập sau thuế / VCSH: thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng.
+ Tỷ lệ thu nhập trên Tổng tài sản (ROA)= Thu nhập sau thuế /Tổng tài sản: là một thông số chủ yếu về tính hiệu quả quản lý, chỉ ra khả năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng.
+ Tỷ lệ tài sản sinh lãi = Tài sản sinh lãi/Tổng tài sản bình quân (do hoạt động cho vay và đầu tư vào chứng khoán là hoạt động chủ yếu nên thu từ lãi là khoản thu lớn nhất của ngân hàng).
+ Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) = (Thu lãi từ các khoản cho vay và đầu tư chứng khoán – Chi phí trả lãi cho tiền gửi và nợ khác)/ Tổng tài sản: đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
+ Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên = (Thu ngoài lãi – Chi phí ngoài lãi)/ Tổng tài sản: đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi, chủ yếu là nguồn thu phí từ các dịch vụ với các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải chịu (gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị và chi phí tổn thất tín dụng). Rất nhiều cơ quan quản lý ngân hàng ưa thích sử dụng tài sản sinh lời để làm mẫu số trong công thức tính NIM và NNIM.
+ Tỷ lệ thu nhập cận biên trước những giao dịch đặc biệt (NRTS) = (Thu nhập sau thuế + Lãi (lỗ) từ hoạt động kinh doanh chứng khoán + Các khoản bất thường khác)/ Tổng tài sản: đo lường thu nhập của ngân hàng từ những nguồn ổn định bao gồm cả thu nhập từ khoản cho vay, đầu tư và thu phí từ việc bán các dịch vụ tài chính, so với tổng nguồn vốn của ngân hàng. Các khoản mục bất thường như tiền lời từ việc bán tài sản thiết bị hay những khoản lãi và lỗ từ kinh doanh chứng khoán , thường không được tính tới trong việc đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng.
+ Thu nhập trên cổ phiếu (EPS) = Thu nhập sau thuế/ Tổng số cổ phiếu thường phát hành: đo lường trực tiếp thu nhập của những người sở hữu ngân hàng – các cổ đông – tính trên mỗi cổ phiếu hiện đang lưu hành.
+ Chênh lệch lãi suất bình quân = Thu từ lãi/Tổng tài sản sinh lời – Tổng chi phí trả lãi/Tổng nguồn vốn phải trả lãi: đo lường hiệu quả đối với hoạt động trung gian của ngân hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay, đo lường cường độ cạnh tranh trong thị trường ngân hàng vì sự cạnh tranh gay gắt có xu hướng thu hẹp mức lãi suất bình quân.
+ Tỷ lệ hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Tổng thu nhập hoạt động/Tổng tài sản = Thu nhập lãi/Tổng tài sản + Thu nhập ngoài lãi/Tổng tài sản: Khi cạnh tranh trên thị trường tín dụng gia tăng và các khoản cho vay kém chất lượng ngày càng nhiều thì việc tăng nguồn thu ngoài lãi là rất cần thiết, những khoản phí này giúp củng cố nguồn thu và tăng thu nhập ròng cho cổ đông ngân hàng.
Kết hợp các tỷ lệ thông qua việc sử dụng mô hình Dupont sẽ đánh giá đầy đủ hiệu quả sản xuất trên mọi phương diện, đồng thời phát hiện ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản. Mặt khác khi phân tích hiệu quả kinh doanh cần kết hợp nhiều phương pháp phân tích như phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, điều này nhằm xem xét mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố khác nhau tới hiệu quả kinh doanh để từ đó có các biện pháp nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng.
4.4. Phân tích rủi ro trong hoạt động
Rủi ro của ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau song đều có bản chất chung đó là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu. Rủi ro của ngân hàng phải gắn liền với giảm sút thu nhập ngoài dự kiến. Để phân tích rủi ro nói chung trong hoạt động của ngân hàng, chỉ tiêu thường được dùng là hệ số an toàn vốn theo Hiệp ước Basel II. Hệ số an toàn vốn là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng, thường được dùng để bảo vệ người gửi tiền trước rủi ro của ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống, theo quy định hệ số này cần lớn hơn hoặc bằng 8% mới đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. Hệ số an toàn vốn được tính theo công thức sau:
CAR | = | Vốn chủ sở hữu |
Tổng tài sản rủi ro |
Trong đó:
+ Vốn chủ sở hữu được chia làm vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
+ Tổng tài sản rủi ro bao gồm: giá trị các tài sản nội bảng được điều chỉnh theo mức độ rủi ro và các cam kết ngoại bảng được điều chỉnh theo mức độ rủi ro.
Các ngân hàng quan tâm tới một số loại rủi ro chính gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ. Bốn loại rủi ro này đều được thể hiện trong báo cáo tài chính của ngân hàng. Ngoài ra còn phải kể đến các loại rủi ro như rủi ro hoạt động, rủi ro thu nhập, rủi ro phá sản, rủi ro chính trị,….
– Rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc trả không đầy đủ vốn và lãi. Do vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ có thể đẩy một ngân hàng đến nguy cơ phá sản. Phân tích rủi ro tín dụng có thể sử dụng các chỉ số sau:
+ Nợ quá hạn: là các khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng, hoặc ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng sai mục đích, hoặc tài sản đảm bảo bị giảm giá trị, hoặc khách hàng phá sản…
+ Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn | = | Nợ quá hạn | x | 100 |
Tổng dư nợ |
+ Tỷ lệ từng nhóm nợ quá hạn/ tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn nhóm X | = | Nợ quá hạn nhóm X | x | 100 |
Tổng dư nợ |
+ Nợ quá hạn ròng: Nợ quá hạn ròng = Nợ quá hạn – DPRR tín dụng
+ Tỷ lệ nợ quá hạn ròng: đánh giá chất lượng tín dụng sau khi đã sử dụng quỹ DPRR tín dụng để bù đắp cho nợ quá hạn của ngân hàng
Tỷ lệ nợ quá hạn ròng | = | Nợ quá hạn – DPRR tín dụng | x | 100 |
Tổng dư nợ – DPRR tín dụng |
Về nguyên tắc, tỷ lệ này luôn nhỏ hơn tỷ lệ nợ quá hạn. Tỷ lệ này ở mức càng nhỏ càng tốt, do nó phản ánh khả năng bù đắp tổn thất càng cao.
+ Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ: phản ánh khả năng tổn thất một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi các khoản cho vay của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu | = | Nợ xấu | x | 100 |
Tổng dư nợ |
+ Tỷ lệ nợ xấu ròng: đánh giá chất lượng tín dụng sau khi đã sử dụng quỹ DPRR tín dụng để bù đắp cho nợ xấu của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu ròng | = | Nợ xấu – DPRR tín dụng | x | 100 |
Tổng dư nợ – DPRR tín dụng |
Về nguyên tắc, tỷ lệ này luôn nhỏ hơn tỷ lệ nợ xấu. Tỷ lệ này ở mức càng nhỏ càng tốt, do nó phản ánh khả năng bù đắp tổn thất càng cao.
+ Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng: phản ánh khả năng bù đắp rủi ro từ hoạt động tín dụng
Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng | = | DPRR tín dụng | x | 100 |
Tổng dư nợ hoặc Tổng dư nợ trích dự phòng hoặc Nợ xấu |
Tổng dư nợ hoặc Tổng dư nợ trích dự phòng hoặc Nợ xấu
+ Tốc độ tăng, giảm của các tỷ lệ trên: tỷ lệ càng cao, tốc độ tăng cho thấy rủi ro cao và có xu hướng tăng và ngược lại.
– Rủi ro thanh khoản: là tổn thất xảy ra cho ngân hàng khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến. Rủi ro thanh khoản ở mức ngân hàng phải gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản sẽ làm giảm thu nhập ròng của ngân hàng, ở mức cao hơn, ngân hàng mất khả năng thanh toán sẽ dẫn đến phá sản.
Để phân tích khả năng thanh khoản của NHTM, trước hết phải xác định được nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và khả năng chi trả của ngân hàng đó tại từng thời điểm, thời kỳ khác nhau. Các chỉ tiêu thường được sử dụng trong phân tích thanh khoản bao gồm chủ yếu là các tỷ lệ về khả năng chi trả được tính toán công thức sau đây:
+ Trạng thái thanh khoản ròng (NLP) tại một thời điểm = (Lượng tiền gửi vào + Doanh thu từ các dịch vụ phi tiền gửi + Thanh toán nợ của khách hàng + Vay nợ trên thị trường tiền tệ) – (Lượng tiền gửi bị rút ra + Quy mô xin vay được chấp nhận + Thanh toán nợ của ngân hàng + Chi bằng tiền khác trong hoạt động + Thanh toán cổ tức bằng tiền): NLP < 0 ngân hàng rơi vào tình trạng thâm hụt thanh khoản, cần tìm nguồn bổ sung, NLP > 0 ngân hàng có thặng dư thanh khoản, cần đầu tư có hiệu quả các khoản thặng dư vốn thanh khoản.
+ Chỉ số về trạng thái tiền mặt = Tiền mặt và tiền gửi tại các TCTD khác/Tổng tài sản: một tỷ lệ tiền mặt cao có nghĩa ngân hàng có khả năng vững vàng hơn trong việc giải quyết yêu cầu tiền mặt tức thời.
+ Chỉ số về chứng khoán chính phủ = Chứng khoán chính phủ/Tổng tài sản: tỷ lệ chứng khoán chính phủ càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt.
+ Chỉ số tiền nóng = Tài sản trên thị trường tiền tệ/Vốn từ thị trường tiền tệ: phản ánh trạng thái tương quan giữa vốn vay và tài sản trên thị trường tiền tệ, tài sản có thể bán được nhanh chóng để đáp ứng yêu cầu rút vốn từ thị trường tiền tệ.
+ Chỉ số cấu trúc tiền gửi = Tiền gửi giao dịch/Tiền gửi kỳ hạn: đo lường tính ổn định của cơ sở tiền gửi mà ngân hàng sở hữu, tỷ lệ này giảm thể hiện tính ổn định cao hơn của vốn tiền gửi và do đó yêu cầu thanh khoản sẽ giảm và ngược lại.
+ Tỷ lệ khả năng chi trả ngày tiếp theo và tỷ lệ khả năng chi trả 7 ngày tiếp theo cho biết khả năng chi trả trong 1 ngày và 7 ngày tiếp theo của ngân hàng. Tỷ lệ càng lớn chứng tỏ khả năng chi trả của ngân hàng càng cao.
Tỷ lệ khả năng chi trả ngày tiếp theo | = | Tổng nguồn vốn thanh toán ngay
Tổng nợ phải trả |
|||
Tỷ lệ khả năng chi trả 07 ngày tiếp theo | = | Tổng Nguồn vốn đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo
Tổng tài sản đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo |
+ Khe hở thanh khoản (chênh lệch dòng tiền vào và dòng tiền ra): ngân hàng tính toán khe hở thanh khoản trong kỳ tiếp theo dựa trên dự đoán dòng tiền vào và ra, có thể được tính cho từng ngày, tuần, tháng, năm dựa trên phân tích các nhân tố ảnh hưởng như thời vụ, chu kỳ, tâm lý, mức độ cạnh tranh… Xác định được khe hở thanh khoản giúp ngân hàng ổn định thanh khoản trong tương lai và đưa ra kế hoạch kinh doanh đúng đắn.
– Rủi ro lãi suất: là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm, khi lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến của ngân hàng gắn với thay đổi nhiều nhân tố khác, như sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản, ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng. Rủi ro lãi suất thường được quản lý bằng hai chiến lược:
+ Chiến lược quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất: tập trung vào việc bảo vệ hoặc tối đa hóa chỉ số NIM của ngân hàng. Tài sản và nguồn vốn được phân chia thành hai loại: không nhạy cảm và nhạy cảm với lãi suất. Các ngân hàng sẽ tính toán mức chênh lệch giữa giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất với giá trị nguồn vốn nhạy cảm lãi suất:
Khe hở nhạy cảm lãi suất (IS Gap) = Giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất – Giá trị nguồn vốn nhạy cảm lãi suất
Khi có sự thay đổi trong lãi suất, thu nhập từ lãi của một ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng nếu ngân hàng đó có IS Gap, mức thay đổi như sau:
Thay đổi trong thu nhập từ lãi = Thay đổi trong lãi suất x IS Gap
Tùy theo quy mô khe hở nhạy cảm lãi suất có giá trị dương hay âm, ban lãnh đạo ngân hàng sẽ căn cứ vào xu hướng lãi suất trên thị trường để có chính sách thích hợp nhằm giảm sự tác động của sự thay đổi lãi suất lên thu nhập từ lãi của ngân hàng hay chính là giảm rủi ro lãi suất.
+ Chiến lược quản lý khe hở kì hạn:
Khe hở kỳ hạn = DA – DL
Trường hợp khe hở kỳ hạn bằng không, giá trị ròng của ngân hàng được bảo vệ trước rủi ro lãi suất.
ΔNW | = | (- DA x | Δi
1 + i |
x A) | – | (- DL x | Δi
1 + i |
x L) |
Trong đó: + ΔNW: sự thay đổi giá trị ròng của ngân hàng
* DA: Kỳ hạn hoàn vốn trung bình theo giá trị của danh mục tài sản – là thời gian trung bình cần thiết để thu hồi khoản vốn đã bỏ ra để đầu tư, là thời gian trung bình dựa trên dòng tiền dự tính sẽ nhận được trong tương lai.
* A: Tổng giá trị tài sản
* DL: Kỳ hạn hoàn trả trung bình theo giá trị của danh mục nợ – là thời gian trung bình cần thiết để hoàn trả khoản vốn đã huy động, là thời gian trung bình của dòng tiền dự tính ra khỏi ngân hàng.
* L: Tổng giá trị nợ
* Δi: Sự thay đổi lãi suất
* i: Lãi suất ban đầu
Mức độ tác động của sự thay đổi lãi suất tới giá trị ròng của ngân hàng phụ thuộc vào độ lớn của ba yếu tố cơ bản sau:
* Độ lớn của khe hở kỳ hạn: khe hở kỳ hạn càng lớn có nghĩa rủi ro lãi suất càng lớn.
* Quy mô của ngân hàng (tổng tài sản): tác động của sự thay đổi lãi suất đối với giá trị ròng của ngân hàng tỷ lệ thuận với quy mô ngân hàng.
* Mức độ thay đổi của lãi suất: sự thay đổi càng lớn kéo theo rủi ro lãi suất càng cao.
Các nhà quản lý có thể giảm rủi ro lãi suất bằng cách thu hẹp khe hở kỳ hạn (thay đổi DA, DL hay cả hai) hoặc thay đổi tương quan quy mô của tài sản và nguồn vốn huy động (A hay L).

Tôi là Nguyễn Đình Long, hiện tại tôi là Quản lý nội dung của Luận Văn 3C– Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn uy tín. Chúng tôi đặt lợi ích của khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Website: https://luanvan3c.com/ – Hotline: 0966.736.325.
GẶP TƯ VẤN VIÊN
Bình chọn Cơ sở lý luận tỷ lệ an toàn vốn giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm về tỷ lệ an toàn vốn, […]
Bình chọn Quá trình hình thành tỷ lệ an toàn vốn giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở hình thành tỷ lệ an toàn […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Ứng dụng mô hình Bayes phân tích các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Hoạt động huy động vốn tại doanh nghiệp khởi nghiệp trường hợp công ty Bến Nghé cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc […]
Bình chọn QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC LUẬN VĂN THẠC SĨ Luận văn phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được tẩy xoá, số trang đánh ở dưới căn giữa, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị. Một bản luận văn hoàn chỉnh được trình bày […]
Bình chọn CẤU TRÚC TRÌNH BÀY BÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ 1. CẤU TRÚC Cấu trúc của mỗi luận văn có thể khác nhau tuỳ theo từng đề tài. Thông thường một luận văn có từ hai đến bốn chương và các phần theo thứ tự như sau: – Trang bìa (bìa cứng) – Trang […]
Bình chọn Cơ sở lý luận hiệu quả tài chính giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý luận hiệu quả tài chính Nếu các […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Hiệu Quả Tài Chính Của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Bảo Hiểm Nhân Thọ Sun Life Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận […]
Bình chọn Cơ sở lý luận tỷ lệ an toàn vốn giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm về tỷ lệ an toàn vốn, […]
Bình chọn Quá trình hình thành tỷ lệ an toàn vốn giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở hình thành tỷ lệ an toàn […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Ứng dụng mô hình Bayes phân tích các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Hoạt động huy động vốn tại doanh nghiệp khởi nghiệp trường hợp công ty Bến Nghé cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc […]
Bình chọn Cơ sở lý luận hiệu quả tài chính giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý luận hiệu quả tài chính Nếu các […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Hiệu Quả Tài Chính Của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Bảo Hiểm Nhân Thọ Sun Life Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận […]
Bình chọn Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử Nếu các […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Tây Ninh cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn […]