Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản lý kinh tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Nếu các bạn cần thêm bài mẫu khóa luận, luận văn thạc sĩ hay tài liệu tham khảo thì liên hệ với dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Trung tâm Luận Văn 3C qua Zalo : 0966.736.325 để được tư vấn chi tiết nhất.

Nội dung chính
1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công
Hoạt động đầu tư tại Việt Nam được quản lý theo quy định của nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Trong đó, ảnh hưởng chủ yếu trong quản lý ĐTC là các Luật: Đấu thầu, Đầu tư và Xây dựng, các văn bản quy định và hướng dẫn thực hiện những văn bản luật kể trên cùng một số văn bản hướng dẫn của Chính phủ. Ngoài ra, quản lý ĐTC cũng liên quan rất nhiều luật như: Đất đai, Bảo vệ môi trường, Xây dựng, Đấu thầu, Luật đầu tư… cùng các hệ thống văn bản quy định cụ thể theo từng luật tương ứng.
Theo nhận định của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) thì Quản lý đầu tư công là một hệ thống toàn diện được thực hiện thông qua việc áp dụng các nguyên tắc cơ bản về quản lý ĐTC liên quan đến việc thẩm định, phê duyệt và lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả đầu tư cụ thể với mục tiêu là đảm bảo hiệu quả và chất lượng của ĐTC để qua đó đạt được những mục đích tăng trưởng và phát triển chung của nền kinh tế. Quản lý ĐTC là quá trình quản lý từ khâu phê duyệt kế hoạch đầu tư.
Như vậy nghĩa là nhà nước đã can thiệp có tổ chức và quản lý thông qua pháp luật trong quản lý ĐTC với toàn bộ quá trình xã hội và các hành vi của người dân đều được các cơ quan thuộc hệ thống tư pháp và hành chính thực hiện nhằm giúp cho CĐT thực hiện tốt quyền, chức năng và trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với từng dự án đầu tư và ngăn chặn những tác động xấu của từng dự án. Thực hiện kiểm tra, giám sát và ngăn chặn những tác động xấu đến việc quản lý tài sản nhà nước nhằm chống thất thoát và lãng phí ngân sách nhà nước.’
Xem thêm: Cơ sở lý luận về đầu tư công
2. Vai trò của quản lý nhà nước về đầu tư công
Quản lý đầu tư công có vai trò vô cùng quan trọng đối với việc thực hiện đầu tư công. Quản lý đầu tư công để quản lý vốn đầu tư của Chính phủ với mục tiêu sử dụng hiệu quả đảm bảo cho sự phát triển của nền kinh tế và xã hội. Thực hiện các biện pháp bảo đảm DAĐT được thực hiện theo kế hoạch đã đặt ra nhằm phòng ngừa và giảm thiểu những rủi ro trong việc thực hiện đầu tư và sử dụng vốn đầu tư dự án có hiệu quả.
Thứ nhất, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh có vai trò bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
Thứ hai, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ ngân sách của tỉnh. Bố trí các nguồn vốn cho dự án đầu tư, đặc biệt là việc bố trí vốn ngân sách nhà nước, xác định điểm dự án đầu tư và nhu cầu sử dụng vốn, giai đoạn thực hiện vốn đầu tư nhà nước, bảo đảm vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác cho đầu tư, phối hợp giữa với các cơ quan chức năng để thúc đẩy sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, Nhà nước tiến hành kiểm tra, kiểm soát vốn đầu tư để uốn nắn, chấn chỉnh nhằm mục tiêu sử dụng đúng đắn và tiết kiệm các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Mặt khác, việc kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh còn hạn chế tình trạng thất thoát lãng phí, tham nhũng trong quá trình sử dụng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh.
Thứ ba, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh có vai trò định hướng cho các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế địa phương, thúc đẩy việc sử dụng các nguồn lực vốn đầu tư phát triển của một cách hiệu quả.
Thứ tư, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh góp phần bảo đảm kỷ cương, kỷ luật chính sách. Quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh được thực hiện trên cơ sở tuân thủ pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy định của Nhà nước. Điều này bảo đảm trật tự kỷ cương trong thực thi pháp luật và chính sách của Nhà nước, bảo đảm tính tập trung thống nhất trong quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước của cả nước, hạn chế sự rối loạn trong hoạt động đầu tư phát triển, trong sử dụng ngân sách cho đầu tư phát triển, bảo đảm tối đa hóa lợi ích của tỉnh và của cả nước khi thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, an sinh xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Thứ năm, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh góp phần tạo lập môi trường và điều kiện thúc đẩy việc khai thác các nguồn vốn đầu tư phát triển trong và ngoài địa phương cho phát triển kinh tế.
Việc quan tâm đến quản lý nhà nước với những hoạt động đầu tư và chi tiêu công đã được các chuyên gia kinh tế nước ngoài quan tâm nghiên cứu từ lâu. Tuy nhiên, vì những cách biệt khá xa về mô hình kinh tế của nước phát triển so với Việt Nam về cả qui mô và tốc độ phát triển lẫn phương thức quản lý. .. cho nên những thành quả đã thu được nhìn chung không phù hợp cho việc vận dụng để quản lý kinh tế xã hội của đất nước Việt Nam nói chung và từng địa phương nói riêng.
3. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đầu tư công
*Nguyên tắc đầu tư công
Các công trình, dự án được đầu tư phù hợp với định hướng, kế hoạch phát triển chung và phù hợp dự án quy hoạch ĐTC được phê duyệt.
Đầu tư đúng mục đích, kịp tiến độ và đảm bảo an toàn, tiết kiệm và có hiệu quả cao. Trước khi quyết định đầu tư thì dự án đầu tư cần đảm bảo có đủ số vốn.
Các doanh nghiệp và cá nhân được Nhà nước khuyến khích và tạo thuận lợi khi đầu tư có thể góp vốn cùng Nhà nước đầu tư thực hiện các dự án công và kêu gọi các nhà đầu tư góp vốn để được quyền hoạt động hoặc khai thác thu lợi nhuận từ dự án ĐTC nếu có cơ hội.
* Nguyên tắc quản lý đầu tư công
Đảm bảo tính công khai, minh bạch theo quy định, phù hợp với cải cách hành chính và tăng hiệu quả quản lý nhà nước.
Thống nhất trong việc tổ chức QLNN sao cho phù hợp theo yêu cầu của Luật về ngân sách nhà nước và sử dụng, khai thác tài sản công.
Phân định cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của cá nhân, tập thể có liên quan trong từng lĩnh vực đầu tư công.
Ngoài những vấn đề Nhà nước thống nhất quản lý như đối với đầu tư của các khu vực kinh tế tư nhân thì rõ ràng với những dự án đầu tư công Nhà nước sẽ quản lý các khía cạnh thương mại, tài chính và lợi ích kinh tế. Về xu hướng , cùng với sự vận hành ngày càng hoàn thiện của bộ máy Chính phủ, Chính phủ sẽ dành rất nhiều thời gian chú ý đến công tác quản lý đầu tư công. Nói cách khác, về nguyên tắc , đối với đầu tư công, Chính phủ sẽ trực tiếp quản lý cả quy trình gồm lập và thẩm tra, duyệt, triển khai và quản lý. Còn với những công trình đầu tư khác thì Chính phủ (cả T.Ư lẫn địa phương) sẽ chỉ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
4. Nội dung quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
4.1 Công tác lập kế hoạch đầu tư công
Lập kế hoạch là tiến trình trong đó nhà quản trị xác định và lựa chọn mục tiêu của tổ chức và vạch ra những hành động cần thiết nhằm đạt được mục tiêu. Hay nói một cách khác lập kế hoạch là một quá trình ấn định những mục tiêu và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Nó liên hệ với những phương tiện cũng như với những mục đích. Tất cả những người quản lý đều làm công việc lập kế hoạch.
Lập kế hoạch là quá trình xem xét quá khứ, quyết định trong hiện tại những vấn đề trong tương lai.
Lập kế hoạch dự án đầu tư công là một quá trình ấn định những mục tiêu trong công tác quản lý ĐTC của cơ quan QLNN và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó.
Tác dụng của lập kế hoạch là nó giúp nhà quản lý với những lợi ích chính:
+ Tư duy có hệ thống để tiên liệu các tình huống quản lý.
+ Phối hợp mọi nguồn lực của tổ chức hữu hiệu hơn.
+ Tập trung vào các mục tiêu và chính sách của tổ chức.
+ Nắm vững các nhiệm vụ cơ bản của tổ chức để phối hợp với các quản lý viên khác.
+ Sẵn sàng ứng phó và đối phó với những thay đổi của môi trường bên ngoài .
+ Phát triển hữu hiệu các tiêu chuẩn kiểm tra.
Lập kế hoạch có thể không chính xác nhưng vẫn có ích cho nhà quản lý vì nó gợi cho nhà quản lý sự hướng dẫn, giảm bớt hậu quả của những biến động, giảm tối thiểu những lãng phí, lặp lại, và đặt ra những tiêu chuẩn để kiểm soát được dễ dàng.
Thẩm định dự án đầu tư: Dựa trên mục tiêu kế hoạch chi tiết của từng sở – ngành và của các huyện, thành phố để thẩm định từng hồ sơ dự án trong đó có những nội dung cơ bản về mục đích và tính cấp thiết của kế hoạch đầu tư và phân tích tài chính, dự toán ngân sách sơ bộ và thời gian thực hiện dự án, hiệu quả kì vọng… của dự án.
Sàng lọc dự án bước đầu: việc này được thực hiện với mục tiêu bảo đảm dự án của từng sở – ngành và của cấp huyện, quận, thị xã và thành phố có những điều kiện cơ bản được bảo đảm đáp ứng để có thể được xem xét cho những bước tiếp theo. Các điều kiện cơ bản này gồm: sự cấp thiết và tính phù hợp với những yêu cầu của Chính phủ và sự cân đối với ngân sách. Thực hiện sàng lọc tốt ở bước đầu tiên sẽ góp phần tiết kiệm chi phí và nhân lực cho các bước tiếp theo.
Việc ra quyết định lựa chọn dự án đầu tư thường xảy ra trong các trường hợp sau:
Thứ nhất: là quyết định xem có nên đầu tư cho một dự án cụ thể hay không.
Thứ hai: Khi cần phải lựa chọn hoặc sắp xếp các dự án độc lập trong một chương trình có mục tiêu như PIP, nhất là trong trường hợp hạn chế về vốn. Để lựa chọn và xếp hạng dự án trong trường hợp này, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả tương đối như: IR, BCR, NPVR,…Thứ tự ưu tiên của các dự án do trị số của một trong các chỉ tiêu này quyết định. Các dự án ưu tiên (xếp hạng cao) được thực hiện trước trong khuôn khổ vốn sẵn có rồi mới đến các dự án khác. Các dự án không thực hiện không có nghĩa là bị loại bỏ.
Thứ ba: Lựa chọn dự án loại trừ nhau, đúng hơn là các phương án khác nhau của một dự án. Đối với trường hợp này, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu tuyệt đối như: NPV, thời hạn thu hồi vốn, … làm cơ sở để lựa chọn theo trị số của một trong những chỉ tiêu này. Việc lựa chọn, xếp hạng dự án đầu tư thuộc PIP cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc hiệu quả: Nói chung, bất kì dự án đầu tư nào cũng cần phải được thẩm định, đánh giá để lựa chọn trên cơ sở hai chỉ tiêu cơ bản là hiệu quả tài chính (hiệu quả thương mại), tức là hiệu quả kinh tế ở tầm doanh nghiệp, và hiệu quả kinh tế, hay còn gọi hiệu quả kinh tế – xã hội, hiệu quả ở tầm kinh tế quốc dân, tức là ở tầm vóc của nền kinh tế.
Nguyên tắc phát triển bền vững và công bằng: Rõ ràng là trong PIP cần có các dự án nhằm tạo ra các cực tăng trưởng ở một số ngành, khu vực, đại bàn khác tăng trưởng theo. Tuy nhiên cần có sự cân đối hợp lý giữa một bên là tăng trưởng theo cực và bên kia là theo diện để tránh sự chênh lệch quá mức giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, giữa các ngành, vùng lãnh thổ. Nguyên tắc hệ thống: Mỗi một dự án trong PIP là một bộ phận hữu cơ của cả PIP, có tác động và ảnh hưởng đến toàn bộ chương trình, theo kiểu cộng lực.
Nguyên tắc lợi thế so sánh: Việc lựa chọn và xếp hạng các dự án đầu tư công cộng cần đáp ứng yêu cầu phát huy tối đa thế mạnh – lợi thế so sánh, và khắc phục những bất lợi của cả đất nước cũng như từng địa phương nói riêng.
Nguyên tắc ưu tiên: Việc lựa chọn các dự án cần thúc đẩy và tạo điều kiện cho các ngành, các địa phương thực hiện các mục tiêu ưu tiên của mình trong từng giai đoạn.
4.2 Công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư
Đánh giá tiền khả thi: Các quy trình trên có tác dụng đánh giá sơ bộ tính khả thi của dự án (ví dụ như việc đánh giá đầy đủ hơn các chi phí và lợi ích cũng như khả năng đáp ứng tài chính) và xác định một số lựa chọn thay thế cho dự án ban đầu trước khi thực hiện đánh giá một cách toàn diện.
Đánh giá khả thi: Dự án đầu tư sẽ trải qua một quy trình và tiêu chuẩn thẩm định đầy đủ và khắt khe (đặc biệt là dự án sẽ phải tính toán chi phí và lợi ích rất cụ thể qua con số dự kiến và phải thẩm định tính khả thi về môi trường, kinh tế và xã hội). Bên cạnh đó là các đánh giá đối với những nguy cơ tiềm ẩn và đánh giá tính khả thi cũng như các vấn đề môi trường và xã hội của dự án cũng cần được đánh giá. Chất lượng của đánh giá khả thi tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu về tính minh bạch và chất lượng thông tin của cơ quan đánh giá.
Đánh giá khách quan trong thẩm định dự án: Việc tự tin thái quá và không trung thực trong thẩm định dự án ĐTC (vì tính chi phí quá thấp và lợi ích quá cao) là tình trạng chung tại các quốc gia đang phát triển. Chính vì thế, cần có yêu cầu về tính trung thực và minh bạch của công tác thẩm định dự án, đặc biệt là với các dự án quan trọng, nhưng chưa được các tổ chức đánh giá độc lập thẩm định. Trong trường hợp có nguy cơ mâu thuẫn lợi ích lớn hơn có thể cân nhắc lựa chọn nhà tư vấn độc lập ngay tại giai đoạn thẩm định dự án.
4.3 Công tác lựa chọn nhà thầu
Trong hoạt động xây dựng việc lựa chọn nhà thầu được thực hiện với các công việc, hạng mục công việc hoặc toàn bộ công việc như quy hoạch chi tiết xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát và thiết kế bản vẽ thi công xây dựng, quản lý thi công và những nội dung có liên quan khác của dự án. Do đó, việc lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Đảm bảo tính khách quan, công khai, dân chủ và minh bạch;
+ Đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng công trình;
+ Nhà thầu phải có các điều kiện năng lực thi công xây dựng và năng lực kỹ
thuật xây dựng đáp ứng yêu cầu dự án và có đơn giá gói thầu phù hợp;
+ Người quyết định đầu tư hoặc CĐT có thẩm quyền quyết định Hình thức lựa chọn nhà thầu được quyết định bởi người đã quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án
nhưng cần đảm bảo theo những quy định của Luật.
Người quyết dự án đầu tư và chủ đầu tư xây dựng công trình lựa chọn nhà thầu theo những hình thức sau: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định nhà thầu, chào hàng cạnh tranh hoặc tự thực hiện tuỳ theo mức độ, tính chất, quy mô vốn đầu tư xây dựng đối với công trình. Chi tiết cụ thể như sau:
– Đấu thầu rộng rãi:
Đối với đấu thầu rộng rãi thì số lượng nhà thầu tham dự không có hạn chế. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu , khi các nhà thầu có nhu cầu tham dự thì bên mời thầu phải tổ chức mời thầu theo quy định tại Nghị định số 63/NĐ-CP ngày 26/6/2014 V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Khi các nhà thầu có tham gia đấu thầu sẽ liên lạc với bên mời thầu đề nghị cung cấp hồ sơ mời thầu. Bên cạnh đó, nội dung hồ sơ mời thầu không được quy định bất kỳ điều khoản nào để hạn chế việc tham gia của nhà thầu hoặc để giành ưu thế đối với một hoặc một số nhà thầu tạo ra cuộc cạnh tranh không công bằng.
– Đấu thầu hạn chế:
Đối với đấu thầu hạn chế thì sẽ hạn chế số nhà thầu tham dự nhưng phải có ít nhất 5 nhà thầu được đánh giá là có đầy đủ năng lực và điều kiện tham gia đấu thầu; trường hợp thực sự có ít hơn 5 nhà thầu thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét và quyết định cho ngừng thực hiện đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác. Chỉ được áp dụng đấu thầu hạn chế đối với những trường hợp theo yêu cầu của nhà thầu hoặc theo quy mô vốn dùng cho gói thầu như gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính phức tạp hoặc gói thầu có tính chất nghiên cứu và thực nghiệm mà chỉ có một vài nhà thầu có năng lực đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
– Chỉ định thầu:
Khác với đấu thầu rộng rãi và hạn chế thì Chỉ định thầu là hình thức được áp dụng phổ biến nhất đối với những công trình xây dựng. Việc thực hiện chỉ định thầu là lựa chọn tất cả những nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để ký hợp đồng và việc thực hiện chỉ định thầu chỉ được áp dụng đối với những trường hợp sau: dự án phải giải quyết ngay các hậu quả của thiên tai, hoả hoạn xảy ra hoặc dự án phải triển khai ngay nhằm bảo đàm chủ quyền đất nước gói thầu dự án quan trọng quốc gia cần mua sắm những chủng loại máy móc, trang thiết bị đã mua bởi một nhà thầu mà phải mua nhà thầu khác để đảm bảo tính đồng bộ công nghệ; gói thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật có một đơn vị chuyên môn độc lập tham gia công tác chuẩn bị đầu tư hoặc rà phá bom mìn nhằm đảm bảo tiến độ thi công và những dự án khác trong phạm vi được duyệt chỉ định thầu.
– Chào hàng cạnh tranh:
Từ khi luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có hiệu lực thi hành việc thực hiện luật đấu thầu hình thức chào hàng cạnh tranh ngoài áp dụng với gói thầu mua sắm hàng hoá còn được mở rộng sang cả gói thầu xây lắp và phi tư vấn. Hình thức trên chỉ được áp dụng khi có kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt và dự án đã được phê duyệt và được phân bổ vốn theo yêu cầu thời gian thực hiện gói thầu.
– Tổ chức thực hiện:
Đây là hình thức mà chủ đầu tư đảm nhiệm hai vai khi vừa là chủ đầu tư nhưng cũng đồng thời là đơn vị thi công. Hình thức tự thực hiện được áp dụng đối với trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đầy đủ năng lực và điều kiện tham gia thực hiện gói thầu trong dự án mà đơn vị xây dựng đang thực hiện.
Khi áp dụng hình thức tự thực hiện thì chi phí cho gói thầu phải được lập theo quy định. Đơn vị kiểm soát việc thực hiện gói thầu phải thống nhất với CĐT phương án tài chính và nhân sự. Ngoài ra là hai hình thức mua sắm trực tiếp và lựa chọn nhà thầu đối với trường hợp đặc thù riêng mà không thể áp dụng những hình thức lựa chọn nhà thầu khác.
4.4 Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước
– Thanh toán vốn đầu tư:
Thanh toán vốn đầu tư là việc chủ đầu tư hay người ban hành quyết định đầu tư thanh toán trước cho nhà thầu nếu có khối lượng công trình hoàn thành được quyết toán. Thanh toán vốn đầu tư có thể được thành toán theo từng giai đoạn, nghĩa là qua một giai đoạn thi công chủ đầu tư sẽ thanh toán cho nhà thầu một số tiền nhất định hoặc được thanh toán theo thời gian quy định hay điểm dừng thi công phù hợp; hoặc được thanh toán theo khối lượng ĐTC hoàn thành hay thanh toán theo công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Tuỳ thuộc theo tình hình thực hiện của mỗi dự án thì việc chọn lựa hình thức thanh toán theo năng lực về vốn của chủ đầu tư và nhà thầu. Vấn đề là làm sao đảm bảo được các quyền lợi của chủ đầu tư và nhà thầu. Dựa trên nguyên tắc thống nhất là thời gian thanh toán phải nhanh để đảm bảo có khối lượng hoàn thành quyết toán sẽ rất có lợi đối với cả 2 phía vì vừa phải đảm bảo vốn cho nhà thầu thi công lại đảm bảo được thời gian thi công công trình.
– Quyết toán vốn đầu tư:
Quyết toán vốn đầu tư hay quyết toán dự án hoàn thành của một dự án là thống kê và tập hợp những nguồn thu nhằm làm sáng tỏ quá trình các dự án đã đi vào thi công và hoàn thành. Bản chất việc quyết toán vốn đầu tư của một dự án, công trình, hạng mục công trình là tổng chi phí của dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong tổng vốn đầu tư đã được quyết toán. Vốn đầu tư được quyết toán là những chi phí hợp lệ đã được thanh toán theo giai đoạn đầu tư nhằm hoàn thành dự án, công trình, hạng mục công trình đưa vào sử dụng và hoạt động. Chi phí quyết toán là chi phí theo đúng hợp đồng đã ký và theo dự toán đã được duyệt, đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn, định mức, đơn giá và chế độ tài chính – kế toán theo lịch và các qui định khác của pháp luật có liên quan.
– Kiểm tra, giám sát vốn đầu tư công:
khâu khác thuộc quy trình quản lý VĐT là kiểm tra, giám sát VĐT. Kiểm tra, giám sát để nhìn ra những điểm mạnh, các yếu tố mới và tốt nhằm khuyến khích song song với những vướng mắc, sai sót của chủ thể quản lý vốn nhằm uốn nắn và chấn chỉnh kịp thời. Từ đó, những điều hạn chế, bất cập trong công tác quản lý VĐT cũng được nhìn nhận lại và có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp với chủ trương ban đầu.
4.5 Công tác kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước
– Giám sát, đánh giá đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
+ Quốc hội , Hội đồng nhân dân các cấp và cơ quan QLNN các cấp thực hiện việc giám sát và đánh giá đầu tư dự án theo quy định của các Pháp luật liên quan về
ĐTXD cơ bản và luật liên quan.
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án, chủ đầu tư cần tổ chức việc
giám sát và đánh giá đầu tư trong thẩm quyền quyết định của mình.
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án quyết định việc tổ chức giám sát và đánh giá đầu tư dự án đầu tư công thuộc cơ quan quyết định đầu tư
+ Các Bộ ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp, các cá nhân và tổ chức liên quan có nghĩa vụ công khai hồ sơ, thông tin theo quy định và đề nghị của cơ quan giám sát và đánh giá đầu tư.
+ Tổ chức và cá nhân thực hiện giám sát đầu tư dự án theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm đối với những thông tin được giám sát.
+ Những dự án đầu tư công bằng nguồn vốn NSNN chịu trách nhiệm giám sát của Nhà nước. Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức và cá nhân thực hiện giám sát
ĐTC bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
+ Việc giám sát và đánh giá ĐTC bằng nguồn vốn NSNN của Nhà nước phải thực hiện theo quy định của Pháp luật.
– Thanh tra, kiểm tra các hoạt động đầu tư công bằng vốn ngân sách nhà nước
+ Các dự án đầu tư công bằng vốn NSNN chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng nhà nước theo từng lĩnh vực quản lý.
+ Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư thực hiện theo quy định của Luật về thanh tra đối với hoạt động xây dựng, kế hoạch và đầu tư, tài chính, thuế…
Bài viết Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước được Luận Văn 3C tổng hợp để hỗ trợ các bạn dùng tham khảo khi viết bài, nếu bạn cần hỗ trợ bạn có thế liên hệ và sử dụng dịch vụ hỗ trợ luận văn của chúng tôi để được tư vấn hỗ trợ tốt nhất!

Tôi là Nguyễn Đình Long, hiện tại tôi là Quản lý nội dung của Luận Văn 3C– Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn uy tín. Chúng tôi đặt lợi ích của khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Website: https://luanvan3c.com/ – Hotline: 0966.736.325.
GẶP TƯ VẤN VIÊN
Bình chọn Quản trị chuỗi cung ứng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản trị kinh doanh đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Quản trị chuỗi cung ứng Nếu các bạn cần thêm bài mẫu khóa […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng. Trường hợp nghiên cứu: Công ty Frieslandcampina Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị Saigon Co.op cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các yếu tố tác động đến ý định chọn cơ quan hành chính Nhà nước để làm việc của sinh viên năm cuối ở các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Đo lường sự hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo của sinh viên khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Ngoại ngữ-Tin học TP.HCM cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các doanh nghiệp về dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế quận 10 thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học viên đang […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Sự tác động của các yếu tố dịch vụ đến sự hài lòng và bất mãn của du khách đối với điểm đến thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học viên đang làm luận văn tham […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Xây dựng và phát triển thương hiệu của trường Cao đẳng sư phạm Trung ương cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ […]
Bình chọn Kết thúc khóa học thạc sĩ ngành quản lý kinh tế, mỗi học viên sẽ phản chọn lựa đề tài để viết luận văn cao học. Việc lựa chọn đề tài cần mang tính thiết thực với vị trí công việc và đơn vị công tác các học viên cũng cần phải xem […]
Bình chọn Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản lý kinh tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý luận về quản lý nợ […]
Bình chọn Cơ sở lý luận về nợ thuế giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản lý kinh tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý luận về nợ thuế. Nếu các bạn cần […]
Bình chọn Cơ sở lý luận về thuế giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản lý kinh tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý luận về thuế. Nếu các bạn cần thêm bài […]
1/5 - (1 bình chọn) Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế Hoàn thiện hoạt động quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ […]
Bình chọn Cơ sở lý luận về đầu tư công giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản lý kinh tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý luận về đầu tư công. Nếu các […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Vĩnh Phúc: Thực trạng và Giải pháp cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận […]