Cơ sở lý luận về nợ thuế
Cơ sở lý luận về nợ thuế giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản lý kinh tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý luận về nợ thuế. Nếu các bạn cần thêm bài mẫu khóa luận, luận văn thạc sĩ hay tài liệu tham khảo thì liên hệ với dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Trung tâm Luận Văn 3C qua Zalo : 0966.736.325 để được tư vấn chi tiết nhất.

Nội dung chính
1. Một số khái niệm liên quan đến nợ thuế
Theo Mục III Phần I Quy trình Quản lý nợ ban hành kèm Quyết định số 1129/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế ngày 20/7/2022 giải thích một số từ ngữ như sau:
“Tiền thuế nợ là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý thu mà người nộp thuế chưa nộp NSNN khi hết thời hạn nộp theo quy định.
Khoản nợ là số tiền thuế nợ theo từng hạn nộp, tiểu mục mà đã quá thời hạn nộp theo quy định nhưng người nộp thuế chưa nộp vào NSNN.
Số ngày nợ của một khoản tiền thuế nợ (hay còn gọi là tuổi nợ) là khoảng thời gian liên tục tính theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm kết thúc tính nợ, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật.
Mức nợ là số tiền thuế nợ của người nộp thuế tại một thời điểm ở một ngưỡng nhất định.
Người nợ thuế là người nộp thuế có khoản tiền thuế chưa nộp và NSNN quá thời hạn quy định.
Tiền chậm nộp là khoản tiền phạt được tính trên số tiền thuế nợ và số ngày nợ thuế của một khoản nợ.”
Thực tế trong hoạt động QLT của CQT hiện nay, nguồn gốc phát sinh của mỗi một khoản nợ thường khác nhau, một số khoản nợ do NNT tự kê khai, NNT nộp chậm, hoặc một số khoản nợ xuất phát từ các dự án vay vốn hợp tác với nước ngoài, viện trợ không hoàn lại hoặc những khoản nợ thuế khác do cơ quan chức năng ấn định, phạt vi phạm, truy thu… Để phục vụ hoạt động QLT, nhằm bảo đảm quản lý hiệu quả các khoản thuế phát sinh, Bộ Tài chính (BTC) đã ban hành danh mục các khoản thu NSNN để NNT có thể tự thực hiện khai và hoàn thành nghĩa vụ thuế. Theo đó, CQT thuận lợi quản lý chính xác và đầy đủ các khoản thuế phát sinh.
Nhìn chung, không tính các trường hợp cụ thể đặc biệt, với CQT càng ít các khoản tiền thuế nợ và tuổi nợ càng ngắn thì càng tốt. Với những khoản nợ quá hạn, số ngày nợ của một khoản tiền thuế nợ càng kéo dài thì việc thu hồi nợ càng khó và nguy cơ nhà nước thiệt hại càng cao. Do vậy, khái niệm số ngày nợ của một khoản tiền thuế nợ là một tiêu chí cần thiết trong QLNT và có thể coi nó là một trong những tiêu chí không thể thiếu trong phân loại nợ thuế.
Xem thêm: Cơ sở lý luận về thuế
2. Đặc điểm của nợ thuế
− Thứ nhất, nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến
Về bản chất, thuế là một biện pháp điều tiết thu nhập có tính chất bắt buộc mà NNT phải nộp cho Nhà nước. Đương nhiên, hành động nộp thuế sẽ làm tác động không tốt đến kinh tế, tài chính của NNT. Vì vây, tâm lý trốn thuế, tránh thuế là hành vi tâm lý phổ biến của NNT. Đặc biệt là khi mà nhận thức của xã hội về thuế ở nước ta còn thấp, phần lớn người dân chưa hiểu hết bản chất và công dụng của thuế, chưa tích cực hỗ trợ cho CQT thực hiện hoạt động thu thuế, chưa lên án, phê phán quyết liệt các hoạt động gian lận thuế. Tình trạng gian lận về thuế, nợ đọng thuế, trốn thuế còn rất đa dạng vừa làm thất thu cho NSNN, vừa không đảm bảo công bằng xã hội. Vì thế, để hạn chế nợ thuế, bên cạnh những biện pháp có tính chất pháp luật để cưỡng chế NNT tuân thủ thì vấn đề tuyên truyền, phổ biến để NNT tự giác thực hiện có ý nghĩa rất quan trọng.
− Thứ hai, nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Quy phạm pháp luật về thuế bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN. Nhà nước đặt ra các quy tắc xử sự có tính bắt buộc để bảo đảm thực hiện có điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Các văn bản luật thuế luôn quy định rõ các phạm vi điều chỉnh như: mức nộp thuế, đối tượng nộp thuế, NNT và thời gian phải nộp thuế.
Như vậy, nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế của ĐTNT bằng các hành vi nộp chậm hoặc không nộp hoặc không nộp đủ số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo quy định của pháp luật về thuế.
Trong luật quản lý thuế quy định mức xử phạt vi phạm về hành vi chậm nộp tiền thuế, tiền phạt là 0,03%/ ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đó.
− Thứ ba, nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế
Hành vi nợ thuế được thể hiện bằng việc chậm nộp tiền thuế hoặc không nộp tiền thuế.
Còn hành vi cố ý vi phạm pháp luật về thuế của ĐTNT bằng mọi hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp cho Nhà nước được coi là hành vi trốn thuế.
Nợ thuế có thể có những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan. Về mặt chủ quan, do NNT cố tình vi phạm, chậm nộp tiền thuế vào NSNN nhằm lợi dụng hoặc trốn thuế. Như vậy, trong trường hợp này, nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật, phát sinh do ĐTNT không tự giác kê khai, nộp thuế đúng hạn và cố tình vi phạm pháp luật. Về mặt khách quan, NNT tạm thời không có khả năng để thanh toán nghĩa vụ cho NSNN do có khó khăn về SXKD hoặc thu nhập chẳng hạn như: khủng hoảng kinh tế, lạm phát…
− Thứ tư, nợ thuế khác với hành vi tránh thuế
Việc lợi dụng những sơ hở của pháp luật nhằm làm giảm một phần nghĩa vụ thuế phải nộp được coi là hành vi tránh thuế. Ví dụ: doanh nghiệp kê khai chi phí thuê bản quyền sáng chế, nhãn mác cao hơn giá trị thị trường của nó để tăng chi phí đầu vào, hạ thấp thu nhập chịu thuế.
Còn nợ thuế về mặt bản chất thì hoàn toàn khác. Đó là một nghĩa vụ đã được luật pháp xác định nhưng NNT cố tình hoặc kéo dài việc chậm nộp.
3. Nguyên nhân nợ thuế và những tác động của nợ thuế
3.1. Nguyên nhân nợ thuế
Từ nhiều nguyên nhân khác nhau mà phát sinh tình trạng nợ thuế, nhưng có thể phân loại một số nhóm nguyên nhân cơ bản sau:
a) Nguyên nhân từ phía cơ quan thuế
– Hoạt động phối hợp giữa CQT và những cơ quan khác có liên quan còn chưa thực sự sát sao, thường bị chậm trễ là nguyên nhân làm cho nợ thuế phát sinh thêm phần nợ sai, nợ ảo.
– Hoạt động tuyên truyền của CQT về chính sách thuế mới còn nhiều hạn chế, nhiều NNT chưa tiếp xúc, tìm hiểu sâu về các nghĩa vụ nộp thuế của mình nên không kịp thời nộp tiền thuế, gây nên nợ thuế.
b) Nguyên nhân từ phía người nộp thuế
– Người dân chưa lên án mạnh mẽ và phê phán các hành vi gian lận tiền thuế, chưa phối hợp, hỗ trợ các cơ quan chức năng để thu thuế vào NSNN. Dẫn
đến hoạt động trốn thuế, gian lận thuế, chiếm dụng tiền thuế của NSNN còn xảy ra thường xuyên, vừa làm thất thu thuế vào NSNN, vừa làm mất đi tính công bằng giữa các ĐTNT.
– Một bộ phận người nộp thuế do ý thức chấp hành pháp luật về thuế còn hạn chế, chưa tự giác nộp thuế, cố tình chiếm dụng nhằm nhiều mục đích khác mà biển thủ tiền thuế từ NSNN.
– Một số doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn nên thua lỗ, thiếu hụt tài chính trong nhiều năm liên tiếp nên không có khả năng nộp thuế, gây nên tình trạng nợ thuế kéo dài trong nhiều năm liền.
– Từ trước đến nay, NNT đã quen với việc nhận thông báo nộp thuế và việc
đôn đốc, nhắc nhở của CQT. Vì vậy khi chuyển sang cơ chế tự tính, tự nộp, nhiều NNT chưa có thói quen với việc tự kê khai, nộp thuế vào NSNN.
c) Nguyên nhân khác
– Việc nợ thuế chịu tác động nhất định từ tình hình kinh tế – xã hội. Khi nền kinh tế suy thoái, thị trường tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ khó khăn, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, khiến cho nhiều công ty gặp khó khăn, không có đủ nguồn lực tài chính để nộp thuế đúng hạn hoặc cố tình trì hoãn nộp thuế dù biết có thể bị
CQT phạt vi phạm.
– Một trong những yếu tố quan trọng gây nên tình trạng nợ thuế là sự phát triển của một nền kinh tế. Với một đất nước có nền kinh tế lạc hậu, NNT thường không chủ động tuân thủ các quy định của pháp luật, đây là một nguyên nhân chủ
chốt khiến cho NNT nộp thuế quá hạn.
3.2. Những tác động của nợ thuế
Nợ thuế không chỉ ảnh hưởng lớn đối với hoạt động QLT mà còn có tác động không nhỏ đến sự phát triển của nền kinh tế, xã hội. Những tác động này có thể được thể hiện trên một số phương diện sau:
Thứ nhất, nợ thuế là một nguyên nhân dẫn đến thất thu vào NSNN do nguồn thu chủ yếu của NSNN là thuế. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động QLT là phải thu đúng, thu đủ và thu kịp thời số tiền thuế phải nộp vào NSNN để Nhà nước có đủ ngân sách thực hiện các nhiệm vụ về phát triển nền kinh tế, xã hội. Khi các nguồn lực tài chính không đủ hoặc không có sẵn kịp thời, nhiệm vụ chi tiêu của Chính phủ sẽ không được thực hiện theo kế hoạch, các cán cân kinh tế bị mất cân bằng, các nhiệm vụ phúc lợi và an sinh xã hội không được thực hiện làm cho nền kinh tế thụt lùi, hoạt động kém hiệu quả.
Thứ hai, nợ thuế tạo ra sự không công bằng cho ĐTNT trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế và khiến cho môi trường kinh doanh giữa các tổ chức, cá nhân đang kinh doanh không còn bình đẳng về nghĩa vụ thuế.
Thứ ba, nợ thuế làm phát sinh những chi phí không cần thiết đối với xã hội liên quan đến hoạt động QLT, làm cho CQT lãng phí thời gian, công sức, tiền của cho hoạt động QLNT.
4. Phân loại nợ thuế
Phân loại nợ thuế là việc phân chia các khoản tiền thuế nợ thành những nhóm khác nhau dựa theo những tiêu chí nhất định. Đây là biện pháp quan trọng giúp CQT nắm bắt sâu sắc, đặc điểm, tính chất và nguyên nhân của các khoản thuế nợ. Từ đó, xây dựng được những biện pháp quản lý và đôn đốc thu hồi nợ một cách hiệu quả.
4.1. Căn cứ thời gian nợ
Theo tiêu thức này, nợ thuế được chia thành 2 nhóm nợ, đó là nợ trong hạn và nợ quá hạn:
– Nợ trong hạn: bao gồm các khoản nợ thuế vẫn còn trong thời hạn nộp thuế. Ví dụ như, nợ thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang chờ thời gian ân hạn thuế. Bên cạnh đó, còn có nợ thuế trong hạn do được gia hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế. Đối với khoản nợ trong hạn thì tình trạng nợ thuế là hiển nhiên, không phải là vấn đề cấp bách trong việc QLT. Mặc dù vậy, CQT cũng cần chú ý để
nắm bắt, đôn đốc đảm bảo thu nộp kịp thời các khoản nợ trong hạn khi đến thời hạn nộp thuế.
– Nợ quá hạn: nhóm nợ này được phân loại như các khoản nợ thông thường dựa vào tiêu thức phân loại phân theo khả năng thu hồi nợ. Tức là các khoản nợ đến hạn phải nộp theo quy định của pháp luật, theo thông báo hoặc được ghi trên quyết
định của CQT đến hạn nộp mà chưa nộp thì được tính là nợ quá hạn. Tùy thuộc cấp độ quản lý, có thể phân loại cụ thể hơn nữa các khoản nợ quá hạn dựa theo mức độ quá hạn để có biện pháp kiểm soát phù hợp, nâng cao khả năng thu hồi nợ thuế.
4.2. Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ
Dựa trên những thông tin: mức nợ, số ngày nợ, tình trạng hoạt động kinh doanh của NNT thì nợ thuế được chia thành 2 nhóm bao gồm nợ có khả năng thu và nợ khó thu.
a) Nợ có khả năng thu: được hiểu là số tiền thuế nợ của NNT được xác
định phải nộp vào NSNN nhưng còn trong hạn nộp thuế hoặc đã hết hạn nộp theo quy định của pháp luật mà chưa nộp và không thuộc các trường hợp thuộc nhóm nợ khó thu. Dựa theo tính chất quản lý, CQT có thể tiếp tục phân loại nợ có khả năng thu thành các loại chi tiết hơn: khoản nợ từ 1-30 ngày, khoản nợ từ 31-60 ngày, khoản nợ từ 61-90 ngày, khoản nợ từ 91-120 ngày, khoản nợ trên
121 ngày. Mốc 90 ngày là mốc quan trọng vì nó là một trong những tiêu chí quan trọng, liên quan đến thời điểm xác định phải áp dụng biện pháp cưỡng chế theo
quy định của Luật Quản lý thuế.
b) Nợ khó thu: đây là tiền thuế nợ của NNT là cá nhân đã chết hoặc bị
Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự; NNT có liên quan đến trách nhiệm hình sự; NNT không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký, địa chỉ liên lạc; NNT đang làm thủ tục giải thể; NNT đang làm thủ tục phá sản; NNT đã bị CQT áp dụng biện pháp cưỡng chế hóa đơn liên tiếp từ 03 lần trở lên; NNT đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Cụ thể như sau:
– Tiền thuế nợ của NNT là cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã
chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.
– Khoản nợ của NNT có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là khoản tiền thuế nợ có liên quan đến vụ việc, hồ sơ đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố
hình sự, đang chờ bản án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật.
– Tiền thuế nợ của NNT không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký, địa chỉ liên lạc: là số tiền thuế nợ của NNT mà cơ quan thuế đã kiểm tra, xác định NNT không còn hoạt động tại địa chỉ kinh doanh, địa chỉ liên lạc hoặc đã ban hành
thông báo NNT không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký, địa chỉ liên lạc.
– Tiền thuế nợ của NNT đang làm thủ tục giải thể: là số tiền thuế nợ của doanh nghiệp, tổ chức mà cơ quan đăng ký kinh doanh đã thông báo tình trạng doanh nghiệp, tổ chức đang làm thủ tục giải thể trên Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh (gọi tắt là hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh) nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục giải thể.
– Tiền thuế nợ của NNT đang làm thủ tục phá sản: là số tiền thuế nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã đã có Thông báo của Tòa án có thẩm quyền về việc thụ lý
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc Quyết định mở thủ tục phá sản hoặc Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy định của pháp luật.
– Tiền thuế nợ của NNT đã bị CQT áp dụng biện pháp cưỡng chế hóa đơn
liên tiếp từ 03 (ba) lần trở lên: là số tiền thuế nợ của NNT mà NNT đã bị CQT thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng hoặc ngừng sử dụng hóa đơn liên tiếp từ 03 (ba) lần trở lên, trong đó có 01 (một) quyết định cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn đang còn hiệu lực trong thời gian phân loại tiền thuế nợ và NNT không sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh trong thời gian
1 năm gần nhất tính đến thời điểm phân loại.
– Tiền thuế nợ của NNT đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bao gồm:
+ NNT có các khoản tiền thuế nợ dưới 10 (mười) năm;
+ NNT có các khoản tiền thuế nợ từ 10 (mười) năm trở lên.
4.3. Căn cứ vào tính chất nợ
a) Nợ thông thường:
không có sai sót, không có miễn, giảm thuế.
Là số tiền thuế nợ của NNT đã được xác định rõ ràng, nhầm lẫn, không có khiếu nại, không thuộc diện xét
b) Nợ đang xử lý: là tiền thuế nợ mà CQT hoặc cơ quan có thẩm quyền đã
tiếp nhận hồ sơ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục để ban hành văn bản miễn thuế, giảm thuế hoặc ban hành văn bản xác định lại nghĩa vụ của NNT; gia hạn nộp thuế; xóa nợ; nộp dần tiền thuế nợ; không tính tiền chậm nộp; miễn tiền chậm nộp; bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn trả; xử lý khiếu nại, khởi kiện. Cụ thể như sau:
– Khoản nợ của NNT có văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế hoặc xác định lại nghĩa vụ của NNT kèm theo hồ sơ, cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục để ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế; hoặc ban hành văn bản xác định lại nghĩa vụ của NNT.
– Khoản nợ của NNT có văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế kèm theo hồ sơ theo quy định, cơ quan thuế đã tiếp nhận hồ sơ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục để ban hành quyết định gia hạn nộp thuế.
– Khoản nợ mà NNT hoặc CQT có văn bản đề nghị xóa nợ kèm theo hồ sơ theo quy định, cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền đang trong thời gian thực hiện các thủ tục để ban hành quyết định xóa nợ.
– Khoản nợ của NNT có văn bản đề nghị nộp dần tiền thuế nợ kèm theo hồ sơ theo quy định, cơ quan thuế đã tiếp nhận hồ sơ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục để ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ.
– Khoản nợ của NNT có văn bản đề nghị không tính tiền chậm nộp do
chưa được NSNN thanh toán kèm theo hồ sơ theo quy định, cơ quan thuế đang trong thời gian thực hiện các thủ tục để ban hành Thông báo chấp thuận không tính tiền chậm nộp.
– Khoản nợ tiền chậm nộp của NNT có văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp kèm theo hồ sơ theo quy định, cơ quan thuế đang trong thời gian thực hiện các thủ
tục để ban hành Quyết định miễn tiền chậm nộp.
– Khoản nợ của NNT đang trong thời gian chờ làm thủ tục hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.
– Khoản nợ của NNT đã có văn bản gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khiếu nại, khởi kiện về số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN phải nộp, cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang trong
giai đoạn giải quyết khiếu nại, khởi kiện.
c) Tiền thuế đang chờ điều chỉnh: bao gồm tiền thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN theo quy định của pháp luật mà NNT đã nộp nhưng có sai sót; chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc hoặc chờ ghi thu – ghi chi. Cụ thể như sau:
– Khoản tiền thuế đang chờ điều chỉnh do sai sót: là các trường hợp NNT ghi sai, ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN; các sai sót của KBNN, NHTM; các sai sót của cơ quan thuế (sai dữ liệu về số phải nộp hoặc đã nộp NSNN).
– Khoản tiền thuế đang chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc
thất lạc.
– Khoản tiền thuế đang chờ điều chỉnh do ghi thu – ghi chi: là số tiền mà cơ quan
có thẩm quyền đang làm thủ tục ghi thu – ghi chi vào NSNN theo đề nghị của NNT.
d) Nợ đã xử lý là tiền thuế nợ của NNT mà CQT đã ban hành Quyết định khoanh nợ, Thông báo chấp thuận không tính tiền chậm nộp.
4.4. Căn cứ đối tượng nợ
Căn cứ vào đối tượng nợ, nợ thuế có thể được phân chia cụ thể thành các nhóm đối tượng theo tính chất sở hữu, loại hình hoặc đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh, … như sau:
– Nợ của nhóm doanh nghiệp Nhà nước.
– Nợ thuế của Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
– Nợ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
– Nợ thuế thu nhập cá nhân.
– Nợ thuế của Hộ kinh doanh.
– Nợ thuế của các đối tượng khác…
4.5. Căn cứ vào sắc thuế
Căn cứ tiêu thức này, nợ thuế được phân loại theo sắc thuế như: Nợ thuế GTGT, nợ thuế TTĐB, nợ thuế xuất khẩu, nợ thuế nhập khẩu, nợ thuế TNDN, nợ thuế TNCN, nợ thuế BVMT,…
Cách phân loại này cho biết sắc thuế nào có số nợ lớn, sắc thuế nào có số nợ thấp. Qua đó, xác định được các quy định pháp lý và thủ tục hành chính thu nộp sắc thuế đó có phù hợp không, làm cơ sở để thực thi pháp luật thuế và quản lý thuế.
Bài viết Cơ sở lý luận về nợ thuế được Luận Văn 3C tổng hợp để hỗ trợ các bạn dùng tham khảo khi viết bài, nếu bạn cần hỗ trợ bạn có thế liên hệ và sử dụng dịch vụ hỗ trợ luận văn của chúng tôi để được tư vấn hỗ trợ tốt nhất!

Tôi là Nguyễn Đình Long, hiện tại tôi là Quản lý nội dung của Luận Văn 3C– Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn uy tín. Chúng tôi đặt lợi ích của khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Website: https://luanvan3c.com/ – Hotline: 0966.736.325.
GẶP TƯ VẤN VIÊN
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố Văn hóa Tổ chức đến chia sẻ tri thức tại VNPT Thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty TNHH Hùng Cá cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Công nghệ thông tin tại thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp tại công ty FPT Telecom cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích quận Phú Nhuận, TP.HCM cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ công chức tại cục công nghệ thông tin cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu rau quả cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Tạo động lực cho người lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Lixil Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc […]
Bình chọn Kết thúc khóa học thạc sĩ ngành quản lý kinh tế, mỗi học viên sẽ phản chọn lựa đề tài để viết luận văn cao học. Việc lựa chọn đề tài cần mang tính thiết thực với vị trí công việc và đơn vị công tác các học viên cũng cần phải xem […]
Bình chọn Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản lý kinh tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý luận về quản lý nợ […]
Bình chọn Cơ sở lý luận về thuế giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản lý kinh tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý luận về thuế. Nếu các bạn cần thêm bài […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế Hoàn thiện hoạt động quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ với sự chia […]
Bình chọn Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản lý kinh tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: […]
Bình chọn Cơ sở lý luận về đầu tư công giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản lý kinh tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý luận về đầu tư công. Nếu các […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Vĩnh Phúc: Thực trạng và Giải pháp cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận […]