x
Trang chủ » Cơ sở lý luận thương mại điện tử

Cơ sở lý luận thương mại điện tử

Bình chọn

Cơ sở lý luận thương mại điện tử giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản trị kinh doanh đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm thương mại điện tử và Phân loại thương mại điện tử. Nếu các bạn cần thêm bài mẫu khóa luận, luận văn thạc sĩ hay tài liệu tham khảo thì liên hệ với dịch vụ viết thuê  luận văn thạc sĩ  quản trị trị kinh doanh của Trung tâm Luận Văn 3C qua Zalo : 0966.736.325 để được tư vấn chi tiết nhất.

thương mại điện tử
thương mại điện tử

1. Khái niệm thương mại điện tử

TMĐT (electronic commerce hay e-commerce) tại Việt Nam đã từng có nhiều tên gọi như: “thương mại trực tuyến” (online trade), “kinh doanh điện tử” (electronic business hay e-business) hoặc “thương mại không giấy tờ” (paperless commerce). Tuy nhiên, “thương mại điện tử” vẫn là tên gọi phổ biến nhất và được dùng thống nhất trong các văn bản hay công trình nghiên cứu của các tổ chức hay chính phủ, dù rằng các tên gọi khác vẫn có thể được sử dụng và được hiểu tương tự.
Tới nay, khái niệm về “thương mại điện tử” cũng rất khác nhau trên phạm vi quốc tế, rất nhiều tổ chức và cá nhân đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về “thương mại điện tử” (e-commerce). Các định nghĩa về TMĐT cũng rất đa dạng và có khá nhiều điểm khác biệt và có thể tạm chia thành hai nhóm khái niệm chính: TMĐT theo nghĩa hẹp và TMĐT theo nghĩa rộng.

1.1. Khái niệm TMĐT theo nghĩa hẹp

Theo nghĩa hẹp, TMĐT là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là máy tính và internet.
Cách hiểu này tương tự một số quan điểm như:
“TMĐT, định nghĩa một cách đơn giản, là những giao dịch thương mại trong lĩnh vực dịch vụ bằng các phương tiện điện tử”. (Transatlantic Business Dialogue Electronic Commerce White Paper, 2012). 
“TMĐT gồm tất cả các hình thức giao dịch thương mại, với chủ thể tham gia gồm cả các tổ chức và các cá nhân, dựa trên sự xử lý và truyền các dữ liệu số hóa, bao gồm văn bản, âm thanh, hình ảnh” (OECD, 2016) .
 “TMĐT là sự tiến hành các hoạt động thương mại, mà các hoạt động đó dẫn tới sự trao đổi giá trị thông qua các mạng viễn thông” (European Information Technology Obervatory 2014).
 “TMĐT là việc sử dụng công nghệ có liên quan đến Internet để cải tiến hoạt động kinh doanh quan trọng. TMĐT là bất kỳ hoạt động nào có thể nối các hệ thống kinh doanh trực tiếp tới khách hàng, nhân viên, người bán hàng và các nhà cung cấp thông qua các mạng nhỏ (nội bộ bên trong và bên ngoài) và trên mạng toàn thế giới” (WTO- e-commerce in developing countries, 2015)
Một số định nghĩa xác định phương tiện thực hiện hẹp hơn, chỉ bao gồm Internet. “TMĐT là thuật ngữ dùng để chỉ mua bán hàng hóa và các dịch vụ trên mạng Internet, đặc biệt là qua dịch vụ World Wide Web” (Roger LeRoy Miller, Frank B. Cross, 2015)
Như vậy, theo nghĩa hẹp, TMĐT bắt đầu bằng việc các cá nhân, tổ chức sử dụng các phương tiện điện tử và mạng internet để mua bán hàng hóa, dịch vụ của mình hoặc của các nhân, tổ chức khác. Cụ thể, các giao dịch có thể diễn ra giữ doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B), doanh nghiệp với khách hàng cá nhân (B2C) hoặc các cá nhân với nhau (C2C)…

1.2. Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng

Đã có nhiều tổ chức quốc tế đưa ra khái niệm theo nghĩa rộng của TMĐT, tiêu biểu có thể kể tới một số khái nhiệm như: 
“TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại thông qua các mạng viễn thông và sử dụng phương tiện điện tử. Nó bao gồm TMĐT gián tiếp (trao đổi hàng hóa hữu hình) và TMĐT trực tiếp (trao đổi hàng hóa vô hình)” (EU, 2010).
“TMĐT gồm các giao dịch thương mại liên quan đến các tổ chức và cá nhân dựa trên việc xử lý và truyền đi các dữ liệu được số hóa thông qua các mạng mở (như AOL)” (OECD, 2016).
Trong định nghĩa này, TMĐT cũng được hiểu là hoạt động kinh doanh điện tử, bao gồm: mua bán điện tử hàng hóa, dịch vụ, giao hàng trực tiếp trên mạng với các nội dung số hóa được như chuyển tiền điện tử – EFT (electronic fund transfer); mua bán cổ phiếu điện tử – EST (electronic share trading); vận đơn điện tử – e-B/L (electronic bill of lading); đấu giá thương mại – Commercial auction; hợp tác thiết kế và sản xuất; tìm kiếm các nguồn lực trực tuyến; mua sắm trực tuyến – Online procurement; marketing trực tuyến,…
Khác với OECD, UNCTAD lại nhìn nhận TMĐT dưới hai góc độ: góc độ doanh nghiệp và góc độ quản lý nhà nước.
Dưới góc độ doanh nghiệp: “TMĐT là việc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông qua các phương tiện điện tử” (UNCTAD, 2000).
Khái niệm này của UNCTAD đã đề cập đến toàn bộ hoạt động kinh doanh, chứ không chỉ giới hạn ở riêng mua và bán, và toàn bộ các hoạt động kinh doanh này đều có thể được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử.
Khái niệm này được viết tắt bởi bốn chữ MSDP, trong đó:
M – Marketing (có trang web, hoặc xúc tiến thương mại qua internet – SEO)
S – Sales (có trang web có hỗ trợ chức năng giao dịch, ký kết hợp đồng)
D – Distribution (Phân phối sản phẩm số hóa qua mạng)
P – Payment (Thanh toán qua mạng hoặc thông qua bên trung gian như ngân hàng)
Như vậy, đối với doanh nghiệp, khi sử dụng các phương tiện điện tử và mạng vào trong các hoạt động kinh doanh cơ bản như marketing, bán hàng, phân phối, thanh toán thì được coi là tham gia TMĐT.
Dưới góc độ quản lý nhà nước, TMĐT bao gồm các lĩnh vực:
I – Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT (Infrastructure)
M – Thông điệp (Message)
B – Các quy tắc cơ bản (Basic Rules)
S – Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực (Sectorial Rules/ Specific Rules)
A – Các ứng dụng (Applications)
Mô hình IMBSA này đề cập đến các lĩnh vực cần xây dựng để phát triển TMĐT như sau:
I (Infrastructure): Cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin và truyền thông. Một ví dụ điển hình là dịch vụ Internet băng thông rộng ADSL. Tại nước ta, theo thống kê năm 2008 của Cục Thương mại điện tử, có đến 99% doanh nghiệp đã kết nối internet, trong đó 98% doanh nghiệp là sử dụng dịch vụ băng thông rộng ADSL truy cập Internet với tốc độ đủ cao để giao dịch qua mạng (Báo cáo tình hình phát triển thương mại điện tử, 2009). Cơ bản của hoạt động TMĐT đều thông qua các thiết bị điện tử sử dụng Internet. Chính vì vậy, UNCTAD đưa ra lĩnh vực đầu tiên cần phát triển dưới góc độ nhà nước chính là Cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin và truyền thông, tạo nền móng cho việc phát cho TMĐT .
M (Message): Các vấn đề liên quan đến Thông điệp dữ liệu. Thông điệp chính là tất cả các loại thông tin được truyền tải qua mạng, qua Internet trong thương mại điện tử. Ví dụ như hợp đồng điện tử, các chào hàng, hỏi hàng qua mạng, các chứng từ thanh toán điện tử … đều được coi là thông điệp, chính xác hơn là “thông điệp dữ liệu”. Tại các nước và tại Việt Nam, những thông điệp dữ liệu khi được sử dụng trong các giao dịch TMĐT đều được thừa nhận giá trị pháp lý. Điều này được thể hiện trong các Luật mẫu của Liên hợp quốc về giao dịch điện tử hay Luật TMĐT của các nước, cũng như trong Luật Giao dịch điện tử của Việt Nam. 
B (Basic Rules): Các quy tắc cơ bản điều chỉnh chung về TMĐT: chính là các luật điều chỉnh các lĩnh vực liên quan đến TMĐT trong một nước hoặc khu vực và quốc tế..Ví dụ: ở Việt Nam hiện nay là Luật Giao dịch điện tử (3/2006), Luật Công nghệ Thông tin (6/2006). Đối với khu vực có Hiệp định khung về TMĐT của các khu vực như EU, ASEAN, … Hiệp định về Công nghệ thông tin của WTO, về Bảo hộ sở hữu trí tuệ, và về việc thừa nhận giá trị pháp lý khi giao dịch xuyên “biên giới” quốc gia.
S (Sectorial Rules/ Specific Rules): Các quy tắc riêng, điều chỉnh từng lĩnh vực chuyên sâu của TMĐT như chứng thực điện tử, chữ ký điện tử, ngân hàng điện tử (thanh toán điện tử). Thể hiện dưới khía cạnh pháp luật ở Việt Nam có thể là các Nghị định chi tiết về từng lĩnh vực hay các tập quán thương mại quốc tế mới như Quy tắc về xuất trình chứng từ điện tử trong thanh toán quốc tế (e-UCP), quy tắc sử dụng vận đơn điện tử (của Bolero).
A (Applications): Được hiểu là các ứng dụng TMĐT , hay các mô hình kinh doanh TMĐT cần được điều chỉnh, cũng như đầu tư, khuyến khích để phát triển, trên cơ sở đã giải quyết được 4 vấn đề trên. Ví dụ như: Các mô hình Cổng TMĐT quốc gia (ECVN.gov), các sàn giao dịch TMĐT B2B (Vnemart) cũng như các mô hình B2C (golmart, Amazon), mô hình C2C (Ebay), hay các website của các công ty XNK… đều được coi chung là các ứng dụng TMĐT.

2. Phân loại thương mại điện tử

Các giao dịch TMĐT hiện nay được xây dựng dựa trên các mối quan hệ giữa các chủ thể bao gồm chính phủ, doanh nghiệp và người tiêu dùng. Dựa trên các cơ sở chủ thể đó tác giả Namrata đã phân TMĐT thành các loại như sau:
Chính phủ Doanh nghiệp Người tiêu dùng
Chính phủ G2G G2B G2C
Doanh nghiệp B2G B2B B2C
Người tiêu dùng C2G C2B C2C
Bảng 1.1: Các loại hình TMĐT chính
Nguồn: Nguyễn Văn Hồng 2012, tr.28
Trong đó một số loại phổ biến như sau:
a) TMĐT giữa các doanh nghiệp (B2B)
TMĐT giữa các doanh nghiệp (Business to Business – B2B) là loại hình hoạt động TMĐT giữa các doanh nghiệp với nhau. Các doanh nghiệp thương sử dụng hình thức giao dịch này để trao đổi chứng từ, thanh toán tiền hàng và trao đổi thông tin. Đặc trưng quan trọng của loại hình hoạt động này là các hàng hóa, dịch vụ trong giao dịch sẽ được sử dụng làm đầu vào để sản xuất các hàng hóa, dịch vụ khác.
b) TMĐT giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C)
B2C là loại hình hoạt động TMĐT giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Đặc trưng quan trọng của loại hình hoạt động này là các hàng hóa, dịch vụ trong giao dịch sẽ được sử dụng để phục vụ các nhu cầu của người tiêu dùng.
Một trong những hoạt động chính của loại hình B2C là bán lẻ các sản phẩm, dịch vụ (hữu hình và vô hình).
c) TMĐT giữa doanh nghiệp và chính phủ (B2G)
Trên mạng thông tin quốc tế Internet, B2G (Business-to-Government) là thuật ngữ chung chỉ việc các cơ quan của chính phủ và doanh nghiệp có thể sử dụng các Website trung ương để trao đổi thông tin và làm việc với nhau có hiệu quả hơn. Chẳng hạn, các Website của chính phủ có thể cung cấp cho doanh nghiệp các thông tin về thuế, thủ tục hải quan, thông tin về các mối quan hệ hợp tác, trả lời các câu hỏi và yêu cầu… Các doanh nghiệp và các cơ quan chính phủ cũng có thể trao đổi thông tin và hợp tác với nhau khi thực hiện các dự án được ký kết bằng cách sử dụng một Website chung để tổ chức các cuộc họp trên mạng, đánh giá các kế hoạch và tổng kết các kết quả đạt được qua mạng. 
d) TMĐT giữa người tiêu dùng và người tiêu dùng (C2C)
Trong C2C, là mối quan hệ thương mại giữa các cá nhân và người tiêu dùng với nhau. Đây cũng được coi là mô hình kinh doanh có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng và ngày càng phổ biến. Hình thái dễ nhận ra nhất của mô hình này là các website bán đấu giá trực tuyến, rao vặt trên mạng. Một trong những thành công vang dội của mô hình này là trang web đấu giá eBay.
Trong các loại hình giao dịch trên, hai loại hình B2B và B2C là hai dạng giao dịch phổ biến nhất trong TMĐT đặc biệt là khi xét trên góc độ kinh doanh thuần túy. Về giao dịch B2B, đây là quan hệ giao dịch chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng số các giao dịch TMĐT hiện nay. Khi áp dụng B2B, các doanh nghiệp giới thiệu cho đối tác về thông tin họ, các sản phẩm và dịch vụ đang được cung cấp bởi doanh nghiệp thông qua Website, dồng thời những đối tác quan tâm đến hàng hóa của doanh nghiệp cũng có thế tiến hành giao dịch trực tiếp với doanh nghiệp trên Website này. Cũng trong phương thức B2B, thông qua mạng internet, các doanh nghiệp có thể theo dõi, quản lý được quá trình cung cấp nguyên liệu, dịch vụ từ phía nhà cung cấp cũng như việc phân phối hàng hóa tới các đại lý tiêu thụ của doanh nghiệp. Trong quá trình này, thông tin giữa doanh nghiệp và các đối tác, nhà cung ứng, nhà phân phối sẽ luôn được cập nhật theo thời gian thực do đó có thể nhanh chóng nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh cũng như giải quyết được các khó khăn trong thời gian ngắn nhất từ đó nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh.
Về loại hình giao dịch B2C, đây là phương thức giao dịch ngày càng phổ biến bởi những tiện ích mà nó đem lại cho cả doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng. Với sự phát triển của internet và smartphone, người tiêu dùng ngày càng quen với việc đặt hàng qua mạng. Khi mua hàng trên mạng, hạn chế về khoảng cách địa lý được xóa bỏ, người tiêu dùng có thể tự do lựa chọn các hàng hóa, dịch vụ từ các nhà cung cấp khác nhau. Do chi phí marketing, trung gian giảm bớt, người tiêu dùng là người đầu tiên hưởng lợi khi được sử dụng các sản phẩm và dịch vụ với mức giá thấp hơn, tính cạnh tranh của các doanh nghiệp trong quá trình cung cấp dịch vụ cũng cao hơn. Về phía doanh nghiệp, việc trao đổi trực tiếp với khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp nắm được yêu cầu chi tiết của khách hàng, từ đó cung cấp được sản phẩm, dịch vụ phù hợp nhất. Thêm vào đó, việc nắm bắt được thông tin phản hồi từ khách hàng không chỉ giúp doanh nghiệp điều chỉnh hàng hóa, dịch vụ của mình kịp thời, tăng hiệu quả kinh doanh mà còn giảm được chi phí điều tra, khảo sát thị trường cho doanh nghiệp.

3. Đặc trưng của hoạt động kinh doanh thương mại điện tử

So với các hoạt động thương mại truyền thống, TMĐT có các đặc trưng sau:
Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước. Trong thương mại truyền thống, các bên thường gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý như chuyển tiền, séc, hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax, telex,.. chỉ được dùng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để truyền tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch. TMĐT cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi đều có cơ hội tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải có mối quan hệ với nhau.
Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT được thực hiện trong một thị trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). TMĐT trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu. TMĐT càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Với TMĐT, một công ty dù mới thành lập đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức hay Mỹ…, mà không hề phải bước ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất nhiều năm mới thực hiện được.
Trong TMĐT, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ 3, đó là nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực… là những người tạo môi trường cho các giao dịch TMĐT. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch TMĐT, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch TMĐT.
Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lưới thông tin chính là thị trường. Thông qua TMĐT, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành. Ví dụ: các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các nhà trung gian ảo làm các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng; các siêu thị ảo được hình thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính.
Như vậy, để có thể ứng dụng được TMĐT vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệm cần phải có những điều kiện cơ bản sau:
– Hạ tầng kỹ thuật internet phải đủ nhanh, mạnh đảm bảo truyền tải các nội dung thông tin bao gồm âm thanh, hình ảnh trung thực và sống động.
– Hạ tầng pháp lý: phải có luật về TMĐT công nhận tính pháp lý của các chứng từ điện tử, các hợp đồng điện tử ký qua mạng; phải có luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ sự riêng tư, bảo vệ người tiêu dùng v.v. để điều chỉnh các giao dịch qua mạng.
– Phải có cơ sở thanh toán điện tử an toàn bảo mật. Thanh toán điện tử qua thẻ, qua tiền điện tử, thanh toán qua EDI.
– Phải có hệ thống cơ sở chuyển phát hàng nhanh chóng, kịp thời và tin cậy.
– Phải có hệ thống an toàn bảo mật cho các giao dịch, chống xâm nhập trái phép, chống virus, chống thoái thác.
– Phải có nhân lực am hiểu kinh doanh, công nghệ thông tin, thương mại điện tử để triển khai tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến, bán hàng và thanh toán qua mạng.

4. Vai trò và lợi ích của TMĐT đối với nền kinh tế

4.1. Vai trò của thương mại điện tử

Sự phát triển và phồn vinh của một nền kinh tế không còn chỉ dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động, mà ở mức độ lớn được quyết định bởi trình độ công nghệ thông tin và tri thức sáng tạo. Cùng với xu thế đó, TMĐT xuất hiện đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế thế giới bởi những ảnh hưởng to lớn của nó.
– TMĐT làm thay đổi tính chất nền kinh tế của mỗi quốc gia cũng như nền kinh tế toàn cầu. Làm cho tri thức trong nền kinh tế ngày càng tăng lên và tri thức đã thực sự trở thành nhân tố và nguồn lực sản xuất quan trọng nhất, là tài sản lớn nhất của một doanh nghiệp.
– TMĐT mở ra cơ hội phát huy ưu thế của các nước đang phát triển sau để họ có thể đuổi kịp thậm chí vượt các nước đã đi trước.
– TMĐT xây dựng lại nền tảng, sức mạnh kinh tế quốc gia và có tiềm năng làm thay đổi cán cân tiềm lực toàn cầu.
– TMĐT rút ngắn khoảng cách về trình độ tri thức giữa các nước phát triển với các nước đang phát triển.
– TMĐT tham gia vào quá trình cách mạng hóa marketing bán lẻ và marketing trực tuyến.

4.2. Lợi ích của thương mại điện tử

4.2.1. Lợi ích đối với các tổ chức :

Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua hàng với giá thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn.
Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia xẻ thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống, chi phí điều tra thị trường,…
Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng, ví dụ công ty Ford Motor đã tiết kiệm được hàng tỷ USD chi phí lưu kho bằng cách sử dụng showroom trên mạng.
Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi phí biến đổi.
Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Một ví dụ thành công điển hình là Dell Computer Corp.
Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công này.
Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường.
Giảm chi phí mua sắm: Việc áp dụng TMĐT giúp doanh nghiệp cắt giảm được các chi phí quản lý hành chính, giảm các khâu trung gian từ đó cắt giảm được chi phí mua sắm.
Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành.
Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả… đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích TMĐT bằng cách giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng.
Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng; tiếp cận được các đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận thông tin và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh.

4.2.2. Lợi ích đối với người tiêu dùng

Vượt giới hạn về không gian và thời gian: TMĐT cho phép khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới, giảm chi phí trung gian.
Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: TMĐT cho phép người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn.
Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất.
Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với các sản phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm…. việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua Internet.
Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm (search engines); đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh) .
Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có thể tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những món hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.
Cộng đồng thương mại điện tử: Môi trường kinh doanh TMĐT cho phép mọi người tham gia có thể phối hợp, chia xẻ thông tin và kinh nghiệm hiệu quả và nhanh chóng.
“Đáp ứng mọi nhu cầu”: Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng.
Thuế: Trong giai đoạn đầu của TMĐT, nhiều nước khuyến khích bằng cách miến thuế đối với các giao dịch trên mạng cho người tiêu dùng và doanh nghiệp.

4.2.3 Lợi ích đối với xã hội

Hoạt động trực tuyến: TMĐT tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm, giao dịch,… từ xa nên giảm việc đi lại, giảm thiểu được ô nhiễm môi trường và rủi do trong quá trình di chuyển.
Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người.
Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet và TMĐT. Đồng thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng… được đào tạo qua mạng.
Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ… được thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn. Cấp các loại giấy phép qua mạng, tư vấn y tế…. là các ví dụ thành công điển hình.

5. Các mô hình kinh doanh TMĐT

5.1. Mô hình phân phối định hướng

Trong mô hình phân phối định hướng, người bán sẽ cung cấp các hàng hóa, dịch vụ có liên quan tới một ngành công nghiệp hoặc một phân đoạn thị trường định trước. Các loại hình chính của mô hình này bao gồm:
– Bán lẻ: giống như mô hình truyền thống, trong bán trực tuyến, người bán lẻ sẽ quản lý kho hàng, định một mức giá cố định, và bán sản phẩm thông qua mạng Internet.
– Sàn giao dịch: người bán, cho thuê sẽ kiếm tiền từ các khoản hoa hồng và phí giao dịch khi bán sản phẩm và dịch vụ trực tuyến vói mức giá cố định mà không cần kiểm soát lượng hàng tồn kho.
– Liên kết: trong loại hình này, một nhóm các nhà cung cấp sẽ cung cấp thông tin về hàng hóa và dịch vụ trên các trang web của nhau và có đường link từ các trang web liên kết tới trang web của cá nhân nhằm giúp khách hàng có nhiều lựa chọn hơn khi mua hàng trực tuyến cũng như mở rộng thị trường cho các thành viên trong nhóm.
– Trung gian cung cấp tin: đây là một hình thức đăc biệt của mô hình liên kết, hoàn hóa được trao đổi giữa người bán và người mua là thông tin. Các giao dịch là hoàn toàn trực tuyến do hàng hóa này là phi vật chất.
– Trao đổi: người bán có thể phải hoặc không cần quản lý kho hàng cũng như thực hiện tất cả các giao dịch trực tuyển. Khác biệt lớn nhất của mô hình này đó là giá không xác định cố định, người mua và bán sẽ trao đổi với nhau về.

5.2. Mô hình cổng giao dịch

Trong mô hình này, các nhà sản xuất thiết kế, sản xuất và phân phối hàng hóa và dịch vụ theo đơn đặt hàng của khách hàng. Mô hình này là mô hình phổ biến nhất được áp dụng bởi các công ty sản xuất và cung ứng dịch vụ khi ứng dụng TMĐT vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Nguyễn Văn Thoan 2012, tr. 336). Một số loại hình đặc trưng của mô hình này như:
– Các nhà sản xuất sử dụng internet để thiết kế, sản xuất và phân phối hàng hóa vật chất (Ford, Pepsi).
– Các nhà cung cấp dịch vụ thì cung cấp hàng loạt các dịch vụ trực tuyến (American express, Citigroup).
– Các nhà giáo dục tạo và cung cấp các khóa học trực tuyến (trường kinh doanh Harvard).
– Các nhà tư vấn cung cấp dịch vụ tư vấn trực tuyến (Accenture, dịch vụ tư vấn kinh doanh IBM).
– Các nhà cung cấp thông tin và dịch vụ mới sẽ tạo và cung cấp thông tin trực tuyến (tạp chí Wallstreet).
– Các nhà cung cấp sẽ thiết kế, sản xuất và phân phối các sản phẩm dịch vụ được cá biệt hóa (Boeing; McGraw-Hill)

Các bài viết liên quan

 

GẶP TƯ VẤN VIÊN

Chúng tôi chuyên nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn sẽ giúp bạn hoàn thành đề tài của mình.
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Bài viết mới
Tiểu luận Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật và triết học duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại

Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật và triết học duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các […]

Tiểu luận Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất

Bình chọn Bài viết chia sẻ tiểu luận Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các bạn sinh viên, […]

Tiểu luận Quy luật mâu thuẫn trong quá trình xây dựng nền kinh tế ở nước ta hiện nay

Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quy luật mâu thuẫn trong quá trình xây dựng nền kinh tế ở nước ta hiện nay đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các bạn sinh viên, nếu như […]

Tiểu luận Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam

Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các bạn sinh […]

Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự đa dạng hoá các loại hình sở hữu ở Việt Nam

Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự đa dạng hoá các loại hình sở hữu ở Việt Nam đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập […]

Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Sự vận dụng của Đảng ta trong đường lối đổi mới ở Việt Nam

Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Sự vận dụng của Đảng ta trong đường lối đổi mới ở Việt Nam đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C […]

Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các bạn sinh viên, nếu như các bạn muốn […]

Tiểu luận Phép biện chứng về mối liên hệ phố biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế

Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Phép biện chứng về mối liên hệ phố biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu […]

Bài viết liên quan
Luận văn Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ với sự chia […]

Luận văn tác động của cấu trúc sở hữu, quản trị doanh nghiệp tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Tác động của cấu trúc sở hữu, quản trị doanh nghiệp tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam cho các bạn học viên đang làm […]

Các công cụ đánh giá văn hóa doanh nghiệp

Bình chọn Các công cụ đánh giá văn hóa doanh nghiệp giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản trị kinh doanh đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Các công cụ đánh giá văn hóa doanh […]

Các mô hình văn hóa doanh nghiệp

Bình chọn Các mô hình văn hóa doanh nghiệp giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản trị kinh doanh đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Các mô hình văn hóa doanh nghiệp. Nếu các bạn cần […]

Cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp

Bình chọn Cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản trị kinh doanh đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp. Nếu các bạn cần […]

Nội dung của văn hóa doanh nghiệp

Bình chọn Nội dung của văn hóa doanh nghiệp giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản trị kinh doanh đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Nội dung của văn hóa doanh nghiệp. Nếu các bạn cần […]

Khái niệm văn hóa và văn hóa doanh nghiệp

Bình chọn Khái niệm văn hóa và văn hóa doanh nghiệp giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản trị kinh doanh đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm văn hóa và văn hóa doanh […]

Luận văn Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ […]

0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
DMCA.com Protection Status