Cơ sở lý luận thẩm định tín dụng
Cơ sở lý luận thẩm định tín dụng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: thẩm định tín dụng. Nếu các bạn cần thêm bài mẫu khóa luận, luận văn thạc sĩ hay tài liệu tham khảo thì liên hệ với dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của Trung tâm Luận Văn 3C qua Zalo : 0966.736.325 để được tư vấn chi tiết nhất.
Nội dung chính
1. Khái niệm
Thẩm định tín dụng là quá trình tổ chức thu thập và xử lý thông tin thông qua việc sử dụng các công cụ kỹ thuật và kỹ năng để phân tích, đánh giá khách hàng một cách đầy đủ và tuân thủ quy định pháp luật nhằm làm cơ sở đưa ra quyết định cấp tín dụng.
===> Dịch Vụ Viết luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng – Bảng giá 2023 |
2. Mục đích và ý nghĩa của thẩm định tín dụng
Mục đích của thẩm định tín dụng là:
– Xác định mục đích sử dụng vốn vay, số tiền cho vay, thời gian cho vay tối đa, loại hình cấp tín dụng, phương thức trả nợ, giá trị TSĐB, các chính sách ưu đãi mà tùy từng khách hàng được hưởng kèm theo đó là các điều kiện giải ngân, điều kiện áp dụng ưu đãi, điều kiện quản lý TSĐB, phương thức giải ngân và các yêu cầu quản lý khác theo quy định của từng Ngân hàng. Đánh giá khả năng hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá trung thực, khách quan, toàn diện và chính xác về khách hàng. Từ đó ra quyết định cho vay hoặc không cho vay.
– Hạn chế rủi ro tín dụng, ổn định thị trường tài chính, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh của các NHTM, hạn chế rủi ro đạo đức trong kinh doanh Ngân hàng.
Thẩm định tín dụng là khâu không thể thiếu trong quy trình cấp tín dụng của NHTM. Bên cạnh đó, ý nghĩa của việc thẩm định tín dụng đó là:
– Giúp đánh giá mức độ tin cậy, mức độ rủi ro của phương án sản xuất kinh doanh hoặc các dự án đầu tư của khách hàng.
– Giúp Ngân hàng đưa ra quyết định cho vay chính xác, hạn chế sai lầm và hạn chế rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng. Giảm xác suất hai loại sai lầm quan trọng trong quyết định cho vay: cấp tín dụng cho dự án khoản vay xấu, khoản vay có nhiều rủi ro và từ chối cấp tín dụng cho dự án, khoản vay tốt.
Yêu cầu thẩm định tín dụng phải được tiến hành trung thực, khách quan trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật; phân công công việc thẩm định tuân thủ theo quy trình thẩm định và kinh nghiệm của các nhân viên, thiết lập hệ thống kiểm tra giám sát chặt chẽ. Ngoài ra, Ngân hàng luôn phải xây dựng quy trình thẩm định một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với khẩu vị kinh doanh của mỗi Ngân hàng.
3. Quy trình thẩm định tín dụng
Quy trình thẩm định tín dụng là một khâu trong quy trình cấp tín dụng của các Ngân hàng. Sơ đồ quy trình thẩm định tín dụng và quy trình cấp tín dụng được khái quát tại sơ đồ sau:

Các bước thẩm định như sau:
– Bước 1: Xem xét hồ sơ của khách hàng. Tại đây thu thập các thông tin bổ sung cần thiết
– Bước 2: Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/ dự án kinh doanh
– Bước 3: Kiểm soát và ước lượng rủi ro tín dụng
– Bước 4: Kết luận về khả năng thu hồi nợ vay
Dựa vào quy tắc chung mà mỗi Ngân hàng sẽ đưa ra quy trình cấp tín dụng nói chung và quy trình thẩm định nói riêng khác nhau tùy theo đặc thù hoạt động của mình.
Dưới đây là quy trình cấp tín dụng của NHTM:

4. Nội dung thẩm định tín dụng
a. Đối với khách hàng cá nhân
– Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng vay vốn: Đây là công đoạn thu thập, phân tích những thông tin liên quan đến điều kiện pháp lý của khách hàng để làm cơ sở ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng bao gồm: thông tin từ hồ sơ, qua việc trao đổi thông tin do khách hàng cung cấp và các thông tin từ mối quan hệ, cơ quan liên quan, thị trường… Các vấn đề cần tập trung thẩm định như sau:
+ Thẩm định về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng: người vay có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật trong quan hệ vay vốn với Ngân hàng. Kiểm tra đối chiếu thông tin trên hồ sơ pháp lý của khách hàng. Tiếp xúc, quan sát để đánh giá năng lực hành vi dân sự của khách hàng, khai thác các thông tin về thành viên trong hộ gia đình, người đồng trả nợ, chủ sở hữu tài sản trong trường hợp thế chấp bên thứ 3. Tìm hiều thêm về khách hàng thông qua chính quyền địa phương, tổ dân phố, cơ quan công tác, bạn hàng, qua các Ngân hàng khác thông qua mối quan hệ và qua CIC… Ngoài ra còn phải thẩm định khách hàng có thuộc đối tượng được vay vốn theo quy định của Ngân hàng.
+ Thẩm định tính cách và uy tín, khả năng quản lý của khách hàng, được thể hiện dưới nhiều góc độ khác nhau. Ví dụ: trình độ học vấn, tuổi tác, sở thích, thói quen, thời gian cư trú trên địa bàn, thời gian công tác ở đơn vị hiện tại, khả năng giao tiếp với người khác, tính trung thực của người vay qua việc cung cấp thông tin cho Ngân hàng, về công việc kinh doanh hiện tại (địa chỉ nơi sản xuất kinh doanh có thuận tiện không, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, mức độ uy tín trên thị trường, quan hệ với các tổ chức tín dụng, bạn hàng, chu kỳ kinh doanh…). Đặc biệt chú ý quan sát khi đến nhà khách hàng (có phải nhà của khách hàng hay đi mượn của người khác…), chú ý đến việc khách hàng có quan tâm đến việc trả nợ gốc lãi cho Ngân hàng không, tránh các trường hợp khách hàng chơi cá độ bóng đá, lô, đề, cờ bạc, rượu chè, những người tuổi cao, sức khỏe không tốt…
– Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng:
+ Thẩm định khả năng tài chính: Đánh giá thu nhập hợp pháp của khách hàng và người đồng trách nhiệm dựa trên giấy tờ khách hàng cung cấp và điều tra thực tế. Riêng đối với nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá quy mô hoạt động, làm thương mại hay sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất sinh lời theo thông tin khách hàng cung cấp xem có phù hợp với ngành không. Ghi nhận thông tin khách hàng cung cấp về hàng tồn kho, công nợ, số lượng nhân công, máy móc, nắm bắt thị trường, vòng quay tiền… để đánh giá với thực tế. Đánh giá số vốn tự có của khách hàng tham gia vào phương án, tính khả thi của vốn tự có. Tính toán giá trị tài sản ròng = tổng giá trị tài sản tích lũy – tổng nghĩa vụ nợ của khách hàng và người đồng trả nợ (tài sản tích lũy gồm bất động sản, chứng khoán, giấy tờ có giá, động sản, vốn góp vào tổ chức, giá trị hàng hóa, máy móc và các tài sản khác).
+ Thẩm định tính khả thi của phương án trả nợ: Thẩm định hiệu quả kinh tế và khả năng thực thi của phương án vay vốn: Đối với kế hoạch sản xuất – kinh doanh/phương án kinh doanh hoặc phương án sử dụng vốn vay có phù hợp nhu cầu thực tế không. Đánh giá khả năng thực hiện kế hoạch và các điều kiện cần thiết để thực hiện phương án, đánh giá dự kiến về doanh thu, lợi nhuận trong năm tới nếu phương án được Ngân hàng tài trợ. Yếu tố tác động bên ngoài có ảnh hưởng đến phương án vay vốn không.
+ Cân đối nguồn trả nợ của khách hàng: Đánh giá thu nhâp nhập ròng hàng tháng = thu nhập thường xuyên hàng tháng – chi phí thường xuyên hàng tháng. Trong đó, thu nhập thường xuyên gồm thu nhập từ lương, hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, hoạt động doanh nghiệp khách hàng góp vốn, cho thuê nhà, cho thuê xe, cổ tức/trái tức và thu nhập khác. Chi phí thường xuyên hàng tháng gồm chi phí sinh hoạt, chi phí trả gốc, lãi đối với khoản vay hiện tại (nếu có), chi phí khác (nếu có). Từ đó cân đối nguồn trả nợ đối với phương án vay mới và phương thức trả nợ gốc lãi (trả theo tháng, quý, năm tùy từng điều kiện của sản phẩm vay) để phù hợp với thực tế cũng như nhu cầu của khách hàng.
– Thẩm định mục đích cấp tín dụng của khách hàng: Kiểm tra mục đích đề nghị vay vốn của khách hàng có thuộc danh mục hạn chế, bị cấm theo quy định của Ngân hàng và pháp luật, có phù hợp với thực tế hay không.
– Thẩm định TSĐB: TSĐB là nguồn thu nợ dự phòng trong trường hợp khách hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng, đồng thời TSĐB cũng là yếu tố làm hạn chế sự trốn tránh trách nhiệm và lừa đảo của người vay. Mục đích của việc thẩm định TSĐB là để xác định xem tài sản có đủ điều kiện được nhận làm TSĐB của NHTM không; xác định giá trị, tỷ lệ và số tiền cho vay tối đa đối với tài sản theo quy định của NHTM; hiện trạng của tài sản như thế nào; xác định các phương thức quản lý TSĐB và đề xuất phương án hoàn thiện thủ tục TSĐB. Khi thẩm định TSĐB, cần lưu ý các nội dung sau:
+ Loại TSĐB: phân loại (ô tô, nhà đất, giấy tờ có giá); kiểm tra xem TSĐB có đủ điều kiện được nhận không. Xác định tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ TSĐB; xác định chủ sở hữu và mối quan hệ với người vay vốn (nếu có); xác định tài sản có tranh chấp, kiện tụng không.
+ Đặc điểm tài sản: đánh giá vị trí, hình dáng, kết cấu của TSĐB, tính thanh khoản của TSĐB.
+ Xác định đơn vị có thẩm quyền định giá đối với TSĐB theo quy định trong quy trình định giá của NHTM, kiểm tra ngày định giá tài sản để xác định báo cáo định giá còn hiệu lực hay không.
+ Xác định định giá để đưa ra tỷ lệ cho vay phù hợp với quy định của NHTM.
+ Pháp lý của tài sản có đủ điều kiện không, hiện trạng tài sản đang sử dụng với mục đích gì, có tranh chấp không.
+ Đưa ra các đề xuất về hoàn thiện thủ tục tài sản đảm bảo: Lưu ý đối với tài sản cũ thì cần xác định nghĩa vụ hiện tại của tài sản, thủ tục nhận tài sản đảm bảo hiện tại. Các thủ thục thế chấp, cầm cố tài sản phải được hoàn thiện trước khi giải ngân cho khách hàng.
b. Đối với khách hàng doanh nghiệp
– Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng vay vốn: Trên cơ sở hồ sơ mà khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định cần tìm hiểu rõ về người vay vốn (hoặc người đại diện pháp nhân, ban điều hành doanh nghiệp) về các khía cạnh như: đủ năng lực dân sự, năng lực hành vi dân sự hay không; người đại diện pháp nhân đã đúng thẩm quyền chưa; tư cách đạo đức; kinh nghiệm quản lý; các chức vụ đã từng trải qua; trình độ học vấn, sức khỏe; tác phong lãnh đạo và uy tín trong quan hệ với các Ngân hàng cũng như với các đối tác khác trong quá trình kinh doanh… Đối với doanh nghiệp thì xem xét các vấn đề: thành lập có hợp lệ; đủ tư cách pháp lý để tham gia giao dịch vay vốn tại NHTM không; ngành nghề kinh doanh có phù hợp theo quy định cho vay của Ngân hàng không, được khuyến khích hay hạn chế; tính phù hợp và thời hạn hiệu lực của các giấy tờ pháp lý doanh nghiệp; kiểm tra các nội dung thay đổi đăng ký kinh doanh như ngành nghề/người đại dại/vốn điều lệ; kiểm tra lịch sử quan hệ tín dụng tại các tổ chức tín dụng khác… Xem xét lịch sử hình thành và quá trình phát triển của doanh nghiệp để rút ra những điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng. Tuy nhiên việc tìm hiểu cần tiến hành khéo léo và tế nhị.
– Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh: Mục tiêu của phần thẩm định này là tìm hiểu và làm rõ các khía cạnh liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh một cách đầy đủ nhất để từ đó có kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi đánh giá tình hình sản xuất phải so sánh với các doanh nghiệp khác cùng loại và với chính doanh nghiệp này trong các giai đoạn trước để thấy được những thành công, hạn chế trong thời gian qua, nguyên nhân dẫn đến sự thành công hay hạn chế đó từ đó đánh giá khả năng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới. Việc đánh giá cần phải xem xét các khía cạnh sau:
+ Lĩnh vực kinh doanh: Cần xem xét lĩnh vực kinh doanh, số năm kinh nghiệm hoạt động trong ngành của doanh nghiệp; đánh giá thuận lợi và khó khăn của ngành. Nếu là lĩnh vực kinh doanh mới cần tìm hiểu khả năng cạnh tranh hoặc khả năng chiếm lĩnh thị trường hoặc khả năng bán hàng…. của doanh nghiệp.
+ Sản phẩm: Khách hàng sản xuất, kinh doanh mặt hàng gì, nhu cầu của xã hội về loại mặt hàng đó tại thời điểm xem xét và có thể dự báo trong tương lai; đặc điểm, chất lượng, giá cả của sản phẩm.
+ Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp: các đơn vị liên quan/công ty con/đơn vị kinh doanh/văn phòng đại diện/trụ sở đơn vị kinh doanh/kho hàng.. và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh (số lượng, trình độ nhân viên/công nhân; máy móc thiết bị; công nghệ, công suất, quy trình sản xuất; năng suất lao động…)
+ Thị trường: Tìm hiểu các thị trường chính và đối tác của doanh nghiệp (tên một số đối tác đầu vào, đầu ra chính; đánh giá uy tín của các đối tác này); phương thức bán hàng, thanh toán và định hướng mở rộng thị trường trong tương lai, các hình thức hỗ trợ khách hàng, đại lý.
+ Đối thủ cạnh tranh: Xem xét các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp, các lợi thế và hạn chế của doanh nghiệp so với các đối thủ.
+ Thiết bị, công nghệ: Đối với các doanh nghiệp sản xuất phải xem xét đến công nghệ sản xuất đang sử dụng thuộc loại công nghệ nào, những ưu nhược điểm của công nghệ đó, máy móc thiết bị có đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng, của thị trường về mẫu mã, chất lượng, số lượng không.
Và các nhân tố ảnh hưởng khác đến hoạt động kinh doanh.
– Phân tích tình hình tài chính: mục đích của việc phân tích tài chính của khách hàng là xem xét khả năng thực tế của doanh nghiệp về tiềm lực tài chính ở mức mạnh hay yếu; đánh giá các chỉ số tài chính có ở mức an toàn và phù hợp với quy mô của doanh nghiệp; có đủ khả năng hoàn trả nợ vay không. Từ hồ sơ mà doanh nghiệp cung cấp, cán bộ thẩm định đánh giá tính hợp lý và chính xác các số liệu tài chính (con dấu, chữ ký, ngày tháng trên báo cáo tài chính; kiểm tra phù hợp các khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho, tài sản cố định; kiểm tra tờ khai thuế); đánh giá chi tiết tình hình tài chính (biến động hạng mục các tài sản, nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận trong 2-3 năm gần nhất; số liệu tài chính có phù hợp với tình hình kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh không; tình trạng cân đối vốn của doanh nghiệp; so sánh tỷ lệ vay nợ/vốn chủ sở hữu; tìm hiểu cơ cấu doanh thu, lợi nhuận xem doanh nghiệp tập trung kinh doanh lĩnh vực nào, nhận định lĩnh vực này rủi ro cao hay thấp; đánh giá tình hợp lý của tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu; kiểm tra dòng tiền; đánh giá các điểm cần lưu ý như doanh nghiệp mất cân đối nguồn vốn, hệ số đòn bẩy tài chính cao…). Cách thức thẩm định như sau:
+ Về nguồn báo cáo tài chính: xem xét các thông tin trên báo cáo tài chính (hợp nhất, quản trị nội bộ, nộp cơ quan thuế, báo cáo tài chính riêng công ty mẹ, báo cáo tài chính đã kiểm toán). Xem xét bảng cân đối kế toán: số dư đầu năm nay phải phù hợp với cuối năm trước, tương tự với số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh. Về nguyên tắc thì các loại Báo cáo phải thống nhất với nhau về mặt số liệu.
+ Về kết quả hoạt động kinh doanh:
Doanh thu, lợi nhuận: Duy trì hoặc tăng giảm bao nhiêu % so với năm trước. Chi tiết cơ cấu doanh thu/lợi nhuận sau thuế theo sản phẩm/ lĩnh vực (giá trị, tỷ lệ %,…): đánh giá nguyên nhân biến động > 10% so với năm trước và so với kế hoạch kinh doanh năm tới (do thay đổi chiến lược kinh doanh, chính sách bán hàng, đầu tư,…). Đưa ra kết luận: Kết quả và hiệu quả kinh doanh có được duy trì/ tăng trưởng ổn định không và dự báo trong tương lai.
+ Về chất lượng tài sản, nguồn vốn:
Hàng tồn kho: Chi tiết cơ cấu hàng tồn kho (giá trị, tỷ lệ %): hàng mua đi đường, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm, hàng hóa. So sánh với năm trước, tìm hiểu nguyên nhân các khoản mục biến động lớn hơn 10%. Thu thập Báo cáo xuất – nhập – tồn ở tất cả các kho, lưu ý đối chiếu số liệu chi tiết với Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh (số dư đầu kỳ, cuối kỳ phù hợp với khoản mục hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán; phát sinh giảm trong năm phải phù hợp với khoản mục giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả kinh doanh). Đánh giá chất lượng hàng tồn kho (lưu ý các mặt hàng không/ít luân chuyển trong năm trong Báo cáo xuất – nhập – tồn kho). Từ đó đánh giá khả năng tiêu thụ thông qua phỏng vấn khách hàng (giảm giá, bán phế liệu,…). So sánh vòng quay hàng tồn kho năm nay với năm trước và với bình quân ngành. Giải thích nguyên nhân nếu có chênh lệch lớn.
Phải thu khách hàng: Thu thập Bảng cân đối phát sinh TK 131 – Khoản mục Phải thu khách hàng năm gần nhất (bao gồm số dư đầu năm, phát sinh tăng giảm trong năm, dư cuối năm của từng đối tác). Lưu ý đối chiếu số dư nợ với Khoản mục “Phải thu khách hàng”, số dư có với Khoản mục “Người mua trả tiền trước” trên bảng cân đối kế toán, số phát sinh nợ với với doanh thu bán hàng trên báo cáo kết quả kinh doanh (thông thường số liệu phát sinh nợ sau khi trừ đi VAT đầu ra ~ 10% phải tương đương với doanh thu bán hàng trường hợp bán hàng trả chậm 100%. Lưu ý các đối tượng khách hàng có số dư phải thu từ đầu năm nhưng không phát sinh thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần trong năm trên Bảng cân đối phát sinh TK 131. Thu thập bảng theo dõi tuổi nợ của khách hàng (nếu có) và phỏng vấn khách hàng về thời điểm phát sinh, nguyên nhân chậm thanh toán và khả năng thu hồi, biện pháp thu hồi,… Sau đó đánh giá chất lượng các khoản phải thu. Theo quy định hiện hành, khoản phải thu chậm thanh toán so với cam kết tại Hợp đồng mua bán sẽ bị coi là khoản phải thu có dấu hiệu khó đòi cần thực hiện trích lập dự phòng theo tỷ lệ tương ứng với thời gian quá hạn: Quá hạn từ trên 6 tháng – dưới 01 năm tỷ lệ trích lập 30%, từ 1 năm – 2 năm 50%, từ 2- 3 năm 70% và trên 3 năm 100%. Xem xét khách hàng đã thực hiện trích lập dự phòng đối với các khoản phải thu chưa (đối chiếu số dư của các khoản công nợ khó đòi với số dư khoản mục “Dự phòng các khoản phải thu khó đòi” theo từng đối tượng). Tính toán giá trị cần trích lập dự phòng bổ sung (nếu có).
Tài sản cố định: Thu thập bảng tính khấu hao hoặc sổ theo dõi TSBĐ (bao gồm các nội dung cơ bản như tên tài sản cố định, nguyên giá, thời gian khấu hao, giá trị khấu hao năm gần nhất, hao mòn lũy kế). Lưu ý đối chiếu tổng nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế với Khoản mục tài sản cố định trên Bảng cân đối kế toán. Đánh giá năng lực văn phòng, nhà xưởng, kho bãi, máy móc thiết bị: năng lực kho bãi, công nghệ sản xuất, chất lượng tài sản,… So sánh với các đơn vị khác trong ngành nếu có thông tin. Thu thập kế hoạch đầu tư tài sản cố định. Lưu ý các dự án lớn liên quan đến mở rộng sản xuất (bao gồm cả các dự án đang và sẽ thực hiện), đánh giá tổng mức đầu tư, nguồn vốn thực hiện, tiến độ thực hiện, hiệu quả đầu tư,… Đánh giá thời gian khấu hao tài sản cố định có phù hợp với quy định không.
Đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn: Chi tiết số dư các khoản đầu tư tài chính: tên đối tác đầu tư, ngành nghề kinh doanh, hình thức đầu tư, vốn góp theo cam kết, vốn thực góp đến hiện tại, vốn góp thiếu, tiến độ góp vốn,… Đánh giá việc bố trí nguồn vốn đầu tư, khách hàng có sử dụng vốn ngắn hạn đề đàu tư không (bao gồm vốn đã góp và phần vốn góp thiếu). Đánh giá hiệu quả của các khoản đầu tư (căn cứ vào giá thị trường hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị nhận đầu tư). Lưu ý trích lập dự phòng đối với các khoản đầu tư không hiệu quả, bị giảm giá trị.
Vay và nợ ngắn hạn, dài hạn: So sánh số dư trên CIC tín dụng và báo cáo tài chính cùng thời điểm (ví dụ tháng 12), tìm hiểu và đánh giá nguyên nhân nếu có chênh lệch lớn (có thể do CIC không phản ánh vốn vay của các cá nhân, doanh nghiệp,…). Đánh giá khả năng trả nợ của các khoản nợ dài hạn đến hạn trả trong năm tới từ nguồn khấu hao và lợi nhuận sau thuế (trường hợp báo cáo tài chính không chi tiết số liệu cụ thể, cần yêu cầu khách hàng cung cấp lịch trả nợ của từng khoản vay hoặc ước tính theo thời gian vay vốn bình quân).
Phải thu khác, phải trả khác: Các khoản mục này nhằm phản ánh các nghiệp vụ không phát sinh thường xuyên trong doanh nghiệp, số dư thường nhỏ. Do đó, cần tìm hiểu bản chất và đánh giá cụ thể nếu các khoản mục này có số dư lớn. Thông thường vốn góp thiếu của các Chủ sở hữu sẽ được phản ánh vào Khoản mục “ Phải thu khác” trên bảng cân đối kế toán làm ảnh hưởng lớn đến quy mô, cân đối tài chính của doanh nghiệp (thực tế khách hàng có thể bị mất cân đối vốn nếu hạch toán khoản vốn góp thiếu theo đúng quy định).
Vốn đầu tư chủ sở hữu: Trường hợp vốn đầu tư tăng nhiều trong năm, đánh giá việc tăng vốn theo hình thức nào (bằng tiền, bằng tài sản cố định hoặc các tài sản khác). Lưu ý các trường hợp hạch toán tăng vốn nhưng thực tế không tăng thêm tài sản (ví dụ tăng khoản phải thu). Lưu ý trường hợp nhóm khách hàng mà góp vốn chéo lẫn nhau nhằm tăng quy mô tài sản và nguồn vốn.
+ Về hiệu quả hoạt động: cách tính các chỉ tiêu như sau
ROA = Lợi nhuận sau thuế/ Tài sản bình quân
ROE = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân
Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu/ Tài sản ngắn hạn bình quân
Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu/ Phải thu ngắn hạn bình quân
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn/ Hàng tồn kho bình quân
Đánh giá: So sánh với năm trước và với trung bình bình ngành, nguyên nhân chênh lệch lớn nếu có, đánh giá các chỉ số.
+ Về khả năng thanh khoản:
Cân đối tài chính = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn hoặc (Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn) – Nợ dài hạn. Nếu nhỏ hơn 0, khi đó mất cân đối tài chính thì tìm hiểu nguyên nhân cụ thể, biện pháp khắc phục, đánh giá ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản. Nếu lớn hơn 0, không bị mất cân đối tài chính, tuy vậy lưu ý chất lượng, khả năng thu hồi của các tài sản ngắn hạn (hàng tồn kho, khoản phải thu,…), có khoản nợ ngắn hạn nào được hạch toán vào nợ dài hạn không. Từ đó đánh giá cân đối tài chính thực tế.
Cân đối hàng tiền = (Tiền + Phải thu khách hàng + Hàng tồn kho – Vay ngắn hạn + Phải trả người bán). Nếu nhỏ hơn 0, mất cân đối hàng tiền, do vậy khách hàng có dấu hiệu sử dụng vốn sai mục đích. Tìm hiểu nguyên nhân và kế hoạch khắc phục.
Khả năng thanh toán gồm khả năng thanh toán hiện tại, thanh toán nhanh, bao phủ lãi vay, DSCR. Khả năng thanh toán hiện tại = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này cho biết các tài sản có thời gian thu hồi trong vòng 01 năm có đủ để thanh toán cho các khoản nợ đến hạn không. Nếu lớn hơn 1 thì đảm bảo. Nếu nhỏ hơn 1 tức là không đảm bảo(chỉ tiêu này có mối liên hệ chặt chẽ với chỉ tiêu Cân đối tài chính). Khả năng thanh toán nhanh = (Tiền + đầu tư ngắn hạn)/ Nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nợ đến hạn từ các tài sản có thời gian thu hồi nhanh. Có thể so sánh với trung bình ngành để đánh giá. Hệ số bao phủ lãi vay = EBIT/Lãi vay. Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận tạo ra có đủ để bù đắp được chi phí lãi vay không. Thông thường chỉ tiêu này lơn hơn 1 rất nhiều, có thể so sánh với trung bình ngành để đánh giá. DSCR = (Lợi nhuận trước thuế + Khấu hao)/ (Nợ dài hạn đến hạn trả + Chi phí lãi vay). Chỉ tiêu này cho biết dòng tiền từ lợi nhuận tạo ra + khấu hao có đảm bảo bù đắp được lãi vay và thanh toán được các khoản nợ dài hạn đến hạn trả trong năm tới không. Nếu chỉ số này lớn hơn 1 thì đảm bảo khả năng trả nợ dài hạn đến hạn trong năm tới.
Dòng tiền: Căn cứ vào báo cáo luân chuyển tiền tệ trên báo cáo tài chính do khách hàng lập hoặc theo Biểu Báo cáo tài chính trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của tùy từng Ngân hàng: dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư, dòng tiền từ hoạt động tài chính. Đánh giá dòng tiền của khách hàng được tạo ra chủ yếu từ hoạt động nào trong 03 hoạt động (sản xuất kinh doanh, đầu tư, tài chính). Dòng tiền của khách hàng ổn định nếu được tạo ra chủ yếu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại sẽ phụ thuộc nhiều vào vốn vay và dòng tiền từ hoạt động đầu tư vốn không ổn định.
– Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh – mục đích sử dụng vốn: Mục đích của việc thẩm định phương án kinh doanh, hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh là nhằm đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện được phương án sản xuất kinh doanh/kế hoạch kinh doanh hay không, phương thức thực hiện như thế nào, hiệu quả ra sao. Khách hàng có trả được nợ hay không, có nguồn trả nợ thực tế hay không phụ thuộc vào việc có thực hiện được phương án sản xuất kinh doanh hay không. Do đó thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng là việc hết sức quan trọng đối với công tác cho vay của Ngân hàng. Việc thẩm định phương án sản xuất kinh doanh cụ thể như sau:
+ Xem xét đối tượng cho vay: Theo quy định của pháp luật, Ngân hàng được phép cho vay tất cả các đối tượng, các giao dịch mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên, trong thực tế có rất nhiều đối tượng cho vay không tạo ra hiệu quả trực tiếp (ví dụ như chi phí hoa hồng, môi giới, lệ phí hải quan, tiền phạt…) hoặc không nằm trong chi phí thực mà khách hàng phải bỏ ra để thực hiện phương án (như khấu hao tài sản cố định, thuế thu nhập…) hoặc không nằm trong định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng như cho vay sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản… Do vậy khi thẩm định cho vay, cán bộ Ngân hàng phải xem xét đối tượng cho vay đó có tạo ra hiệu quả trực tiếp không, có phải là chi phí thực mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi thực hiện phương án kinh doanh hay không và có nằm trong lĩnh vực mà Ngân hàng cho vay không.
Các đối tượng sau đây các đơn vị được phép cho vay: Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển, kể cả các loại thuế phải nộp cho các đối tượng trên kèm theo như thuế nhập khẩu, thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Chi phí nhân công, nhiên liệu, năng lượng phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Cho vay nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng của các lô hàng nhập khẩu. Các đối tượng khác không bị pháp luật cấm nhưng không thuộc các đối tượng trên khi cho vay các đơn vị phải phải trình ngoại lệ ở cấp thẩm quyền cao hơn trước khi quyết định cho vay.
+ Các yếu tố đầu vào:
Đối với các phương án kinh doanh thương mại: Các yếu tố đầu vào được thể hiện qua các hợp đồng, báo giá, biên bản xét thầu. Trên cơ sở hồ sơ do khách hàng cung cấp kết hợp với tìm hiểu trên thị trường, chuyên viên phân tích tín dụng phải đánh giá số lượng, chủng loại, đơn giá, chất lượng sản phẩm hàng hoá, điều khoản về thời hạn giao hàng và phương thức thanh toán của Hợp đồng nhằm phát hiện những điều kiện bất lợi trong hợp đồng để tư vấn cho khách phương án tối ưu, hoặc những trường hợp khách hàng tăng/giảm chi phí một cách giả tạo.
Đối với các phương án sản xuất hoặc thi công xây dựng: Xem xét uy tín của người cung cấp, số lượng, chất lượng của nguyên liệu có phù hợp với yêu cầu của sản phẩm hay không, định mức hao phí nguyên vật liệu, phương thức thanh toán, thời hạn giao hàng (điều này đặc biệt quan trọng với các doanh nghiệp thực hiện sản xuất theo hình thức gia công).
+ Đầu ra:
Đối với các phương án kinh doanh thương mại: Xem xét khả năng tiêu thụ trên các phương diện hàng hoá, chất lượng, giá cả so với mặt bằng thị trường tại thời điểm đó. Những trường hợp khách hàng đã có hợp đồng đầu ra thì cần xem xét kỹ nội dung hợp đồng và hình thức của hợp đồng đặc biệt là các điều khoản về hàng hoá, chất lượng, hiệu lực hợp đồng, thời hạn giao hàng, điều khoản thanh toán. Những trường hợp chưa có hợp đồng đầu ra, cần phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng đó trên thị trường, tình hình tồn kho, phương thức bán hàng và khả năng bán hàng của khách hàng để đánh giá khả năng tiêu thụ và phải đặc biệt lưu ý phân tích kỹ những trường hợp khách hàng mới kinh doanh mặt hàng đó, chưa có kinh nghiệm.
Đối với các phương án sản xuất hoặc thi công xây dựng: Phải đánh giá khả năng tổ chức sản xuất và tiêu thụ, hoặc thi công của khách hàng, bao gồm xem xét công suất, năng lực sản xuất, thi công của doanh nghiệp. Kế hoạch và tiến độ sản xuất, thi công. Các chính sách, phương thức bán hàng tiêu thụ sản phẩm. Sản lượng, doanh số bán hàng của loại sản phẩm đó hàng tháng cũng như trong thời kỳ trước đó và dự kiến tình hình tiêu thụ trong thời gian tới.
– Thẩm định TSĐB
Đối với thẩm định tài sản cho doanh nghiệp, cần chú ý một số các yếu tố sau:
+ Kiểm tra điều kiện đối với TSĐB: chủ sở hữu của tài sản, có được phép giao dịch, tính khả mại của tài sản, không có tranh chấp tại thời điểm ký hợp đồng bảo đảm, điều kiện về mua bảo hiểm, điều kiện về mối quan hệ giữa khách hàng và bên bảo lãnh, điều kiện TSĐB là vật hình thành trong tương lai.
+ Căn cứ định giá:
Mệnh giá đối với các loại giấy tờ có giá, giá theo hợp đồng, hóa đơn, chứng từ mua bán hợp pháp và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán.
Giá thị trường của tài sản.
Giá theo khung giá nhà nước đối với tài sản mà nhà nước có ban hành khung giá.
Lợi thế thương mại và yếu tố bất lợi đối với bất động sản.
Kết quả thẩm định giá của các tổ chức có chuyên môn.
Tình hình biến động giá cả thị trường, thời gian sử dụng còn lại, khả năng hao mòn, hư hỏng, mất mát của tài sản.
+ Đưa ra các biện pháp quản lý TSĐB.
Xem thêm các bài viết:
=>Tổng quan về cấu trúc vốn và các lý thuyết về cấu trúc vốn =>Tiểu luận quản trị nhân lực: Các mối quan hệ giữa các nội dung quản trị nhân lực |

Tôi là Nguyễn Đình Long, hiện tại tôi là Quản lý nội dung của Luận Văn 3C– Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn uy tín. Chúng tôi đặt lợi ích của khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Website: https://luanvan3c.com/ – Hotline: 0966.736.325.
GẶP TƯ VẤN VIÊN
Bình chọn Quản trị chuỗi cung ứng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản trị kinh doanh đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Quản trị chuỗi cung ứng Nếu các bạn cần thêm bài mẫu khóa […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng. Trường hợp nghiên cứu: Công ty Frieslandcampina Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị Saigon Co.op cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các yếu tố tác động đến ý định chọn cơ quan hành chính Nhà nước để làm việc của sinh viên năm cuối ở các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Đo lường sự hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo của sinh viên khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Ngoại ngữ-Tin học TP.HCM cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các doanh nghiệp về dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế quận 10 thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học viên đang […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Sự tác động của các yếu tố dịch vụ đến sự hài lòng và bất mãn của du khách đối với điểm đến thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học viên đang làm luận văn tham […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Xây dựng và phát triển thương hiệu của trường Cao đẳng sư phạm Trung ương cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Giải pháp phát triển ngân hàng số tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc […]
Bình chọn Mô hình hành vi tiêu dùng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Mô hình hành vi tiêu dùng Nếu các bạn cần thêm bài […]
Bình chọn Khái niệm về hành vi tiêu dùng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm về hành vi tiêu dùng Nếu các bạn cần […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử của khách hàng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Bình Dương cho các bạn […]
Bình chọn Cơ sở lý luận cho vay hộ kinh doanh cá thể của ngân hàng thương mại giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng cho các hộ kinh doanh cá thể tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng cho các bạn học […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Giải pháp phát triển dịch vụ tiền điện tử trên thuê bao di động tại Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc […]
Bình chọn Cơ sở lý thuyết về ngân hàng số giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý thuyết về ngân hàng số Nếu các […]