Cở sở lý luận Nội dung kế toán trách nhiệm
Cở sở lý luận Nội dung kế toán trách nhiệm giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành kế toán đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Tổ chức các trung tâm trách nhiệm, Chỉ tiêu đánh giá các trung tâm trách nhiệm và Hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm. Nếu các bạn cần thêm bài mẫu khóa luận, luận văn thạc sĩ hay tài liệu tham khảo thì liên hệ với dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của Trung tâm Luận Văn 3C qua Zalo : 0966.736.325 để được tư vấn chi tiết nhất.
Nội dung chính
1. Tổ chức các trung tâm trách nhiệm
1.1. Khái niệm về trung tâm trách nhiệm
Trong một tổ chức sự phân quyền dẫn tới hình thành các trung tâm trách nhiệm. Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong một tổ chức hoạt động mà nhà quản trị bộ phận chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của bộ phận mình đối với nhà quản trị cấp cao [2]
Các trung tâm trách nhiệm tạo thành một hệ thống cấp bậc trách nhiệm từ cấp lãnh đạo cao nhất tới cấp thấp nhất trong doanh nghiệp. Ở mỗi trung tâm trách nhiệm phải xác định được các nhà quản trị, phải lập dự toán, và đưa dự toán vào thực hiện, phải lập báo cáo thành quả để đo lường thành quả.
Sự hình thành các trung tâm trách nhiệm đầu tiên dựa trên cấu trúc tổ chức của DN và có sự phân quyền trong tổ chức được rõ ràng
Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong một tổ chức, nơi mà nhà quản trị bộ phận được chỉ định cụ thể trách nhiệm và chịu trách nhiệm về việc hoàn thành trách nhiệm của bộ phận mình.
Một công ty là tập hợp nhiều trung tâm trách nhiệm. Tuỳ thuộc vào tính phức tạp của cơ cấu tổ chức và mức độ phân cấp quản lý mà doanh nghiệp thiết lập các trung tâm trách nhiệm cho phù hợp. Thông thường gồm có 04 trung tâm trách nhiệm là TTCP, TTDT, TTLN, TTĐT.
Để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp thì các trung tâm trách nhiệm phải nỗ lực thực hiện chức năng và mục tiêu của mình bằng cách quản trị tốt các yếu tố đầu ra đầu tối ưu nhất. Để đánh giá hoạt động các trung tâm trách nhiệm dựa vào hai tiêu chí: hiệu quả và hiệu suất.
Hiệu quả là tỷ lệ giữa đầu ra so với đầu vào của trung tâm trách nhiệm hay có thể nói đó chính là tỷ lệ giữa sản lượng thực tế đạt được so với một đơn vị đầu vào mà trung tâm trách nhiệm đã sử dụng để tạo ra kết quả.
Hiệu suất là việc so sánh giữa kết quả đạt được với mục tiêu đề ra cho trung tâm trách nhiệm đó. Nói cách khác, đó chính là mức độ mà trung tâm trách nhiệm hoàn thành mục tiêu của mình. Như vậy việc xác định được hiệu quả và hiệu suất của các trung tâm trách nhiệm và trên cơ sở đó xác định được các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá kết quả hoạt động của từng trung tâm sẽ tạo điều kiện cho việc đánh giá chất lượng hoạt động của giám đốc các trung tâm, đồng thời khích lệ họ điều hành hoạt động trung tâm của mình phù hợp với mục tiêu cơ bản của toàn đơn vị.
===> Dịch Vụ Viết luận văn thạc sĩ kế toán – Bảng giá 2023 |
1.2. Xây dựng các trung tâm trách nhiệm a. Trung tâm chi phí
TTCP là bộ phận mà người quản lý chỉ chịu trách nhiệm và kiểm soát chi phí, không chịu về kế quả đầu ra. TTCP thường trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ hoặc gián tiếp phục vụ kinh doanh mà không có quyền hạn đối với các thu nhập, lợi nhuận kinh doanh và đầu tư vốn. Mục tiêu của TTCP là giảm thiểu chi phí, đặc biệt là chi phí trong dài hạn. Trách nhiệm của nhà quản lý TTCP là phải xây dựng được kế hoạch chi phí trong ngắn hạn và trong dài hạn.Tuỳ theo tính chất của chi phí và kết quả làm ra mà người ta chia TTCP thành TTCP theo thiết kế và TTCP tuỳ ý.
TTCP theo thiết kế là TTCP đầu vào được xác định tương ứng với đầu ra là các sản phẩm, dịch vụ. Tại TTCP nhà quản lý có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh đảm bảo chi phí phát sinh theo đúng định mức chi phí đơn vị sản phẩm.Thông thường xây dựng định mức chi phí để tính mức hiệu quả công việc, ngoài ra còn đánh giá kết quả thực hiện với kế hoạch dự toán và xem xét theo thời gian thực hiện và chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
TTCP tuỳ ý là trung tâm có chi phí không xác định được mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra hay là đầu ra không thể được đo bằng thước đo tiền tệ. Đặc điểm của TTCP tùy ý là chi phí rất khó kiểm soát chi phí tối ưu, phụ thuộc nhiều vào tình hình môi trường kinh doanh và không đo lường giữa chi phí dự toán và thực tế. Vì vậy các nhà quản lý có trách nhiệm kiểm soát chi phí phát sinh sao cho phù hợp. Chẳng hạn như TTCP là các phòng ban quản lý, bộ phận nghiên cứu và phát triển, hoạt động tiếp thị ….
b. Trung tâm doanh thu
TTDT là một bộ phận mà người quản lý chịu trách nhiệm gia tăng về doanh thu. Họ phải kiểm soát chi phí về marketing nhưng không chịu trách nhiệm về chi phí sản xuất hoặc chi phí đầu tư tài sản. Mục tiêu của TTDT tối đa hóa doanh thu của bộ phận đó trên thị trường. Nhà quản lý có trách nhiệm về việc kiểm soát doanh thu, lập các báo cáo giải trình chênh lệch giữa doanh thu thực tế với dư toán.
c. Trung tâm lợi nhuận
Trung tâm lợi nhuận (TTLN) là một bộ phận mà nhà quản lý chịu trách nhiệm kiểm soát cả chi phí và doanh thu nhưng không kiểm soát vốn đầu tư. Trong đó, TTLN có thể quyết định về chi phí và doanh thu như: sản xuất sản phẩm nào, sản xuất ra sao, chất lượng, giá cả, phân phối… Trong một doanh nghiệp TTLN thường tổ chức gắn liền với các chi nhánh, đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ hoặc được phân cấp thực hiện mọi hoạt động kinh doanh độc lập có thể trong nước hay ngoài nước.
d. Trung tâm đầu tư
TTĐT là bộ phận quản lý chịu trách nhiệm kiểm soát chi phí, doanh thu và đầu tư vào tài sản kinh doanh. Trung tâm này thường thuộc về các chủ đầu tư hay đại diện của một nhóm người bỏ vốn vào doanh nghiệp. Nhà quản lý của TTĐT phải hoạch định, kiểm soát về toàn bộ hoạt động của đơn vị.
2. Chỉ tiêu đánh giá các trung tâm trách nhiệm
2.1. Dự toán trong hệ thống kế toán trách nhiệm
Khi tổ chức hình thành các trung tâm trách nhiệm thì mỗi trung tâm trách nhiệm sẽ được khoán chỉ tiêu. Đánh giá hiệu quả của từng trung tâm trách nhiệm thông qua việc so sánh giữa chỉ tiêu thực tế và dự toán. Điều này hình thành lên hệ thống dự toán trong các trung tâm trách nhiệm. Dự toán là kế hoạch chi tiết về huy động và sử dụng nguồn lực trong tương lai để đạt được mục tiêu xác định.Mục đích chính của lập dự toán là lập kế hoạch và kiểm soát.
a, Vai trò của dự toán trong hệ thống kế toán trách nhiệm
Trong hệ thống KTTN, dự toán thể hiện các vai trò cơ bản sau:
– Giúp cho việc kiểm soát lợi nhuận và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dự toán thúc đẩy các nhà quản trị cố gắng đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Thông thường, dự toán là chuẩn mực mà nhà quản trị cố gắng đạt được. Tuy nhiên việc lập dự toán có tính hai mặt. Nếu nhà quản trị tham gia một cách chủ động vào quá trình lập dự toán thì dự toán sẽ là công cụ trợ giúp nhà quản trị trong việc quản lý bộ phận của mình. Ngược lại nếu dự toán được áp đặt từ trên xuống thì có thể là một mối hiểm hoạ vì nó có thể gây ra nhiều phiền toái trong quá trình thực hiện chứ không phải là động lực thúc đẩy hoạt động tốt.
– Dự toán là một tiêu chí hữu ích để so sánh kết quả thực hiện, từ đó đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bằng việc so sánh giữa chi phí thực tế và các số liệu dự toán, nhà quản trị có thể xác minh các khoản chi phí không tuân thủ theo kế hoạch đề ra và sẽ phải chú ý tìm hiểu nguyên nhân của sự khác biệt giữa dự toán và thực thế.
– Việc so sánh giữa dự toán và thực tế còn giúp ích cho doanh nghiệp trong đánh giá các nhà quản trị. Công việc của các nhà quản trị thường được đánh giá bằng việc họ thành công hay thất bại khi thực hiện dự toán. Việc thực hiện dự toán không chỉ giúp cho nhà quản trị đánh giá công việc của bản thân họ mà còn giúp cho doanh nghiệp có các mức thưởng, phạt hợp lý trên cơ sở kết quả thực hiện dự toán , và do đó sẽ ảnh hưởng tới hành vi của nhà quản trị.
b, Phân loại dự toán
Dự toán phân loại gồm hai loại dự toán tĩnh và dự toán linh hoạt:
Dự toán tĩnh được lập cho một mức độ hoạt động nhất định không phản ánh sự thay đổi về sản lượng và mức độ hoạt động trong tương lai. Các dự toán đó thường được lập cho các khoản chi phí cố dịnh như: Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Dự toán linh hoạt lập theo các mức sản lượng và hoạt động khác nhau. Dự toán này rất hữu ích cho việc cung cấp thông tin để phân tích ảnh hưởng của sự thay đổi sản lượng đến kết quả kinh doanh. Dự toán thường được lập là dự toán nguyên vật liệu.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá của trung tâm chi phí
Mục tiêu của TTCP là tối thiểu hóa chi phí hay giảm thiểu tổng chi phí trên khối lượng đầu ra cố định và tối đa hóa đầu ra khi ngân sách cố định.
Cách thức đánh giá hiệu quả của TTCP là việc đánh giá việc sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào để sản xuất ra một khối lượng đầu ra.
Khi đánh giá kết quả của trung tâm căn cứ trên hai nội dung: Khối lượng sản xuất có hoàn thành nhiệm vụ được giao hay không? Chi phí thực tế phát sinh có vượt định mức tiêu chuẩn hay không? Sau đó tiến hành phân tích các biến động về lượng và biến động về giá [1]
Chênh lệch chi phí = Chi phí thực tế – chi phí dự toán
Biến động về lượng= Giá định mức x (lượng thực tế – lượng định mức)
Biến động về giá = Lượng thực tế x (Giá thực tế – giá định mức)
Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin cho nhà quản trị biết được nguyên nhân của các biến động biến động nào có lợi, biến động nào bất lợi. Từ đó xác nhận được nguyên nhân và có các biện pháp đúng đắn, kịp thời để làm giảm chi phí tối thiểu nhất.
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá trung tâm doanh thu
Trách nhiệm của các nhà quản lý của TTDT là tối đa hóa doanh thu của bộ phận mình hay nói cách khác nhà quản lý phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm nhiều nhất trong kỳ. Như vậy để đánh giá tình hình hoạt động của TTDT chúng ta sẽ tiến hành so sánh doanh thu thực hiện với doanh thu dự toán của bộ phận, trên cơ sở đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu như giá bán, khối lượng tiêu thụ và cơ cấu tiêu thu [3]. Cũng giống như TTCP việc đánh giá sử dụng phương pháp phân tích nhân tố ảnh hưởng như đơn giá, số lượng tiêu thụ ảnh hưởng như thế nào tới doanh thu của bộ phận.
Chênh lệch doanh thu = Doanh thu thực tế – doanh thu dự toán
Qua chỉ tiêu này, nhằm đánh giá xem doanh thu có đạt mức dự toán không? Xác định những nguyên nhân gây nên và liệu những nguyên nhân này là có lợi hay bất lợi. Từ đó có những phương pháp tác động tới nguyên nhân để cải thiện doanh thu.
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá của trung tâm lợi nhuận
Cũng như trung tâm chi phí và trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận phải tổ chức hoạt động sao cho đạt được lợi nhuận cao nhất, nghĩa là phải sử dụng nguồn lực được giao một cách có hiệu quả nhất, trong đó có trách nhiệm kiểm soát chi phí phát sinh và doanh thu thực hiện được từ trung tâm chi phí và trung tâm doanh thu. Như vậy để đánh giá kết quả thực hiện được của TTLN, kế toán quản trị đánh giá việc thực hiện qua việc so sánh lợi nhuận thực tế với lợi nhuận dự toán.
*Chênh lệch lợi nhuận= Lợi nhuận thực tế – Lợi nhuận dự toán
Do lợi nhuận tạo ra trong kỳ là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ đi chi phí tương ứng tạo ra doanh thu đó. Hai nhân tố doanh thu và chi phí sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của bộ phận. Đối với chi phí đánh giá hiệu quả như TTCP. Đối với doanh thu đánh hiệu quả qua tiêu chí: Trung tâm có đạt mức tiêu thụ như dự toán hay không, giá bán có như dự toán hay không?
2.5. Các chỉ tiêu đánh giá trung tâm đầu tư
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả. Để đánh giá hiệu quả của các trung tâm đầu tư thường hay sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn đầu tư (ROI) và thu nhập còn lại (RI)
– Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (ROI): là tỷ số giữa lợi nhuận thuần trên vốn kinh doanh bình quân. Chỉ tiêu này cho sau một kỳ hoạt động kinh doanh hoặc kỳ vọng cho kỳ tới, DN đầu tư một đồng vốn thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng tốt [2]
Đối với công thức trên chúng ta có thể thấy rõ nhân tố ảnh tới tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư của trung tâm đầu tư.
Biện pháp làm tăng giá trị ROI:
+ Tăng mức lãi trên doanh thu: để tăng lợi nhuận trong khi doanh thu vẫn giữ nguyên, nhà quản lý chỉ có thể sử dụng cách giảm chi phí. Tuy nhiên việc cắt giảm chi phí cần phải thận trọng không nên làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc.
+ Tăng hệ số quay vòng của vốn: để làm được việc này nhà quản lý có thể tăng doanh thu đồng thời kiểm soát tốt chi phí để lợi nhuận không bị ảnh hưởng, hoặc giảm vốn hoạt động như cắt giảm mức dự trữ hàng tồn kho, đẩy nhanh việc thu hồi nợ phải thu.
Một số điểm hạn chế của ROI
+ Để tăng ROI của bộ phận thì bộ phận đó có thể làm giảm tài sản của bộ phận. Điều này ảnh hưởng không tốt tới lợi nhuận của tập đoàn.
+ ROI có khuynh hướng chú trọng đến sự thực hiện ngắn hạn hơn là quá trình sinh lợi dài hạn. Nhằm mục đích bảo vệ kết quả thực hiện được, nhà quản lý có thể bị sức ép từ chối nhiều cơ hội đầu tư có lợi khác về dài hạn.
– Thu nhập thặng dư (RI): chênh lệch giữa lợi nhuận của một trung tâm đầu tư và mức lợi nhuận để đạt được tỷ lệ sinh lời tối thiểu tính trên vốn đầu tư.
RI = Lợi nhuận của trung tâm đầu tư – Chi phí sử dụng vốn Ưu và nhược điểm của RI
– Ưu điểm: Thu nhập thặng dư –RI là một cách đánh giá thực hiện công việc của trung tâm đầu tư tốt hơn chỉ tiêu sức sinh lời của vốn ROI. Thu nhập thặng dư thúc đẩy các nhà quản lý thực hiện đầu tư có lợi tính trên tổng thể của tổ chức, đảm bảo tính phù hợp giữa mục tiêu của các đơn vị với mục tiêu chung của tổ chức.
– Nhược điểm: Cách tính thu nhập thặng có một điểm hạn chế là nó không thể được sử dụng để so sánh hiệu quả hoạt động của các trung tâm đầu tư có qui mô khác nhau, vì nó có khuynh hướng thiên về các bộ phận có qui mô lớn hơn. Điều này nghĩa là các trung tâm đầu tư có quy mô lớn hơn thường có thu nhập thặng dư cao hơn các bộ phận có quy mô nhỏ và dĩ nhiên không phải vì chúng được điều hành tốt hơn mà chỉ đơn giản là vì vốn được sử dụng nhiều hơn.
Như vậy để đánh giá hiệu quả của TTĐT, nhà quản trị cần kết hợp các chỉ tiêu cơ bản như ROI, RI với việc xem xét mức chênh lệch giữa thực tế và dự toán.
3. Hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm
3.1. Đặc điểm của hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm
Báo cáo kế toán trách nhiệm là sản phẩm cao nhất của KTTN. Báo cáo KTTN phản ánh kết quả thực hiện công việc của mỗi trung tâm trách nhiệm được tóm tắt trên một báo cáo theo định kỳ. Ngoài ra, báo cáo KTTN thể hiện được các chênh lệch giữa kết quả thực tế so với dự toán về những chỉ tiêu tài chính của từng trung tâm trách nhiệm.
Việc lập báo cáo kế toán trách nhiệm giúp nhà quản lý nắm được tình hình hoạt động của bộ phận mình để kiểm soát hoạt động có hiệu quả và đánh giá được hiệu quả công việc của bộ phận mình. Trong mỗi báo cáo trách nhiệm còn phải giải thích các nguyên nhân gây nên thành quả nhằm làm sáng tỏ hơn những vấn đề cần quan tâm quản lý và khắc phục để hướng các trung tâm theo mục tiêu chung của doanh nghiệp. Trung tâm trách nhiệm từ cấp quản lý thấp nhất phải lập báo cáo kết quả đề trình lên cấp quản lý cao hơn trong tổ chức để cấp quản lý cao nắm được hoạt động của cấp dưới thuộc phạm vi trách nhiệm quản. Đối với những báo cáo của các trung tâm trách nhiệm mà phân cấp quản lý thấp thì mức độ chi tiết nhiều hơn so với các báo cáo của các trung tâm trách nhiệm phân cấp quản lý cao hơn.
Sự vận động thông tin trong hệ thống báo cáo KTTN: trình tự báo cáo thông tin trong hệ thống kế toán trách nhiệm bắt đầu từ cấp quản trị thấp nhất trong tổ chức cho đến cấp quản trị cao nhất. Mức độ chi tiết của báo cáo giảm dần theo sự gia tăng của các cấp quản lý trong tổ chức.[2]
Hệ thống báo cáo KTTN là hệ thống báo cáo nội bộ. Nội dung trong hệ thống báo cáo KTTN được thiết kế sao cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của từng doanh nghiệp. Báo cáo kế toán toán trách nhiệm chủ yếu phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp.
3.2. Nội dung của hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm
Căn cứ vào trách nhiệm báo cáo thì hệ thống báo cáo được chia thành bốn nhóm báo cáo, ứng với bốn nhóm trung tâm trách nhiệm:
+ Nhóm báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí.
+ Nhóm báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu.
+ Nhóm báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận.
+ Nhóm báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư.
a, Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí
Báo cáo trách nhiệm của TTCP là bảng so sánh chi phí thực tế và dự toán, xác định mức chênh lệch giữa thực tế và dự toán. Báo cáo trách nhiệm của TTCP phải được thiết kế theo hình thức so sánh giữa mức độ thực hiện với kế hoạch, việc so sánh phải trong cùng một mức độ hoạt động. Các báo cáo bộ phận ở cấp quản lý càng thấp thì mẫu báo cáo cần chi tiết.
b, Báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu
Báo cáo trách nhiệm của TTDT nhằm so sánh doanh thu thực tế với doanh thu dự toán và phân tích nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu doanh thu như giá bán, số lượng, cơ cấu tiêu thụ. Trên cơ sở báo cáo này nhà quản lý của trung tâm doanh thu có thể đánh giá tình hình thực hiện doanh thu của đơn vị minh, lãnh đạo công ty nắm bắt kịp thời tình hình thực hiện doanh thu của toàn doanh nghiệp. Từ đó các nhà quản lý có thể đưa ra các chiến lược kinh doanh trong thời gian tới.
c, Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận
Báo cáo trách nhiệm của TTLN được xây dựng gồm có giá trị dự toán và giá trị thực hiện. Thông qua báo cáo dự toán đã được xây dựng ngay từ đầu năm, nhà quản trị có thể đánh giá được kết quả hoạt động của đơn vị qua báo cáo thực hiện theo từng kỳ. Từ đó giúp nhà quản trị xác định được nguyên nhân tồn tại hay những thành quả đạt được của bộ phận mình.
d, Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư
Báo cáo trách nhiệm của TTĐT trình bày thu nhập và tình hình tài chính dự toán và thực tế của một bộ phận. Trong báo cào này thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận (ROS); hệ số vòng quay tài sản; Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (ROI); Lợi nhuận còn lại (RI).
Đây là một báo cáo rất quan trọng đối với các nhà quản trị cấp cao. Trên cơ sở báo cáo này, các nhà quản trị cấp cao mới có thể đánh giá chính xác của đồng vốn bỏ ra, từ đó đề ra những chiến lược kinh doanh và có những quyết định kinh doanh đúng đắn để đảm bảo sự tồn tại và phát triển.
Xem thêm bài viết: |
Tôi là Nguyễn Đình Long, hiện tại tôi là Quản lý nội dung của Luận Văn 3C– Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn uy tín. Chúng tôi đặt lợi ích của khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Website: https://luanvan3c.com/ – Hotline: 0966.736.325.
GẶP TƯ VẤN VIÊN
Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học duy vật và triết học duy tâm ở Hy Lạp thời cổ đại đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các […]
Bình chọn Bài viết chia sẻ tiểu luận Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các bạn sinh viên, […]
Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quy luật mâu thuẫn trong quá trình xây dựng nền kinh tế ở nước ta hiện nay đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các bạn sinh viên, nếu như […]
Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các bạn sinh […]
Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự đa dạng hoá các loại hình sở hữu ở Việt Nam đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập […]
Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Sự vận dụng của Đảng ta trong đường lối đổi mới ở Việt Nam đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C […]
Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu luận khác được Luận văn 3C cập nhập hàng ngày đến các bạn sinh viên, nếu như các bạn muốn […]
Bình chọn Bài viết chia sẻ Tiểu luận Phép biện chứng về mối liên hệ phố biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế đến các bạn sinh viên tham khảo. Và còn rất nhiều đề tài tiểu […]
Bình chọn Quan hệ kế toán trách nhiệm với tổ chức phân cấp quản lý giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành kế toán đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Quan hệ kế toán trách nhiệm […]
Bình chọn Cơ sở lý luận kế toán trách nhiệm giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành kế toán đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về:Bản chất của kế toán trách nhiệm, vai trò của kế toán […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ kế toánKế toán trách nhiệm tại Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội – MIC cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ với sự […]
Bình chọn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp dưới góc độ kế toán quản trị giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành kế toán đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn […]
Bình chọn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp dưới góc độ kế toán tài chính giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành kế toán đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn […]
Bình chọn Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành kế toán đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ kế toán Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ cho thuê văn phòng tạiCông ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhân lực cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ kế toán Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Đại Kim cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn […]