x
Trang chủ » Cơ sở lý luận Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

Cơ sở lý luận Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

Bình chọn

Cơ sở lý luận Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại Nếu các bạn cần thêm bài mẫu khóa luận, luận văn thạc sĩ hay tài liệu tham khảo.

Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

==> Dịch Vụ Viết thuê luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng – Bảng giá 2025

1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

Hiệu quả kinh doanh của NHTM là khả năng đạt được các mục tiêu tài chính và phi tài chính trong điều kiện sử dụng tối ưu các nguồn lực hiện có, bao gồm vốn, lao động và công nghệ. Theo Berger và cộng sự (1997), hiệu quả kinh doanh phản ánh mức độ một NHTM tối đa hóa lợi nhuận hoặc tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện các nguồn lực đầu vào và các yếu tố ngoại cảnh không thay đổi. Điều này không chỉ thể hiện qua kết quả lợi nhuận thu được mà còn thông qua khả năng cạnh tranh, sự hài lòng của khách hàng và mức độ đóng góp vào sự ổn định của hệ thống tài chính. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại không chỉ được đánh giá qua lợi nhuận mà còn bởi các khía cạnh như khả năng quản trị rủi ro, chất lượng dịch vụ, và hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế. Các nghiên cứu như của Jensen và Meckling (1976) đã khẳng định rằng quản trị hiệu quả và kiểm soát rủi ro chặt chẽ là những yếu tố cốt lõi để ngân hàng đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Tóm lại, hiệu quả kinh doanh của NHTM không chỉ đơn thuần là việc đạt được mục tiêu tài chính mà còn là khả năng đáp ứng các yêu cầu phát triển bền vững trong dài hạn.

2 Đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

Để đo lường hiệu quả kinh doanh của NHTM, các nhà nghiên cứu và nhà quản lý thường sử dụng các chỉ số tài chính (Trần Thị Thanh Nga, 2018; Nguyễn Đăng Khoa và cộng sự, 2023). Trước hết, lợi nhuận trên tài sản (ROA) là một chỉ số phổ biến, được tính bằng cách chia lợi nhuận ròng cho tổng tài sản.

ROA = Lợi nhuận ròng/tổng tài sản bình quân

Theo Berger (1995), ROA phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận từ mỗi đơn vị tài sản mà ngân hàng sở hữu. Chỉ số này phù hợp trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản và mức độ quản lý rủi ro tín dụng.

Thứ hai, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là một chỉ số khác thường được sử dụng, tính bằng cách chia lợi nhuận ròng cho vốn chủ sở hữu. ROE đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn mà các cổ đông đầu tư vào ngân hàng (Molyneux & Thornton, 1992).

ROE = Lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu bình quân

Ngoài ra, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) từ lãi và chi phí trả lãi so với tài sản sinh lời, là quản lý tài sản và nguồn vốn.

, tính bằng chênh lệch giữa thu nhập một chỉ báo quan trọng về khả năng

NIM = (thu nhập từ lãi – chi phí trả lãi)/tài sản sinh lời

Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả tập trung sử dụng ROA và NIM nhằm đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận dựa trên tổng tài sản và hoạt động mang lại thu nhập chính của NHTM là các hoạt động tạo ra thu nhập lãi. Điều này góp phần đánh giá toàn diện tổng thể hoạt động của NHTM cũng như liên quan đến hoạt động chính mang lại thu nhập lãi của NHTM.

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

3.1 Các yếu tố bên trong

Chỉ số thanh khoản

Tình trạng thanh khoản giúp NHTM đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn khi đến hạn, hạn chế RRTK và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Như đã trình bày trong mục 2.1, RRTK là một trong những rủi ro ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động ngân hàng. Để đánh giá khả năng đảm bảo thanh khoản, hạn chế RRTK của ngân hàng, chỉ số được sử dụng là chỉ số thanh khoản. Chỉ số LIQ này tính bằng thương số giữa tài sản có tính thanh khoản cao/tổng tài sản của ngân hàng.

LIQ = tài sản có tính thanh khoản cao/tổng tài sản của ngân hàng

Trầm Thị Xuân Hương và Trần Thị Thanh Nga (2018) nhận định tình trạng thanh khoản phản ánh qua chỉ số LIQ bào mòn HQKD của các NHTM Việt Nam. Cụ thể, khi RRTK tăng, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) giảm, phản ánh sự suy giảm trong hiệu quả kinh doanh. Để giảm thiểu RRTK, các ngân hàng cần duy trì mức dự trữ thanh khoản hợp lý, đa dạng hóa nguồn vốn và quản lý kỳ hạn tài sản và nợ phải trả một cách hiệu quả. Việc áp dụng các công cụ quản lý rủi ro như phân tích khoảng cách kỳ hạn và mô hình dự báo dòng tiền cũng giúp ngân hàng dự đoán và ứng phó kịp thời với các biến động thanh khoản, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Tỷ lệ an toàn vốn

Tỷ lệ an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR) phản ánh mức độ vốn tự có của ngân hàng so với tổng tài sản có rủi ro, là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng chống chịu trước các cú sốc tài chính và đảm bảo an toàn cho người gửi tiền.

CAR = vốn tự có/tài sản có điều chỉnh rủi ro

CAR cao cho thấy ngân hàng có nền tảng vốn vững chắc, giảm thiểu rủi ro phá sản và tăng cường niềm tin của khách hàng. Tuy nhiên, việc duy trì CAR cao có thể làm giảm hiệu quả kinh doanh do chi phí vốn tăng. Nguyễn Phúc Hiền (2023) cho thấy tỷ lệ an toàn vốn có gây bất lợi đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, cụ thể, cứ tăng 1% CAR thì ROE giảm 0,675%. Do đó, các ngân hàng cần cân bằng giữa việc duy trì CAR ở mức an toàn và tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh. Việc áp dụng các chiến lược quản lý vốn hiệu quả, như tăng cường vốn chủ sở hữu thông qua phát hành cổ phiếu hoặc giữ lại lợi nhuận, cùng với quản lý rủi ro tín dụng và thanh khoản chặt chẽ, sẽ giúp ngân hàng duy trì CAR ở mức hợp lý mà không ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh.

Quy mô ngân hàng

Quy mô ngân hàng SIZE, được đo lường bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản, có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh.

SIZE = ln (tổng tài sản)

Các ngân hàng lớn thường có lợi thế về kinh tế quy mô, giúp giảm chi phí hoạt động trên mỗi đơn vị sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh. Ngoài ra, ngân hàng lớn có khả năng đa dạng hóa danh mục sản phẩm và dịch vụ, giảm thiểu rủi ro và tăng thu nhập. Tuy nhiên, quy mô lớn cũng có thể dẫn đến sự phức tạp trong quản lý và gia tăng rủi ro hệ thống. Trầm Thị Xuân Hương và Trần Thị Thanh Nga (2018) phát hiện HQKD chịu ảnh hưởng tích cực từ quy mô NHTM, nghĩa là khi quy mô tăng, hiệu quả kinh doanh cũng tăng. Tuy nhiên, để tận dụng lợi thế từ quy mô, các NHTM cải thiện hệ thống quản trị, nâng cao chất lượng dịch vụ và áp dụng công nghệ hiện đại nhằm tối ưu hóa quy trình hoạt động và giảm thiểu rủi ro.

Tỷ lệ dư nợ tín dụng

Tỷ lệ dư nợ tín dụng/tổng tài sản (loan-to-asset ratio) LOAN là chỉ số tính bằng dư nợ tín dụng chia cho tổng tài sản của ngân hàng, dùng để đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng.

LOAN = dư nợ tín dụng/tổng tài sản

Theo lý thuyết tài chính, tỷ lệ này phản ánh mức độ mà ngân hàng phân bổ tài sản vào hoạt động tín dụng – lĩnh vực tạo ra nguồn thu nhập chính từ lãi vay. Lý thuyết danh mục đầu tư cho rằng việc cân đối giữa tài sản có rủi ro (dư nợ tín dụng) và tài sản an toàn (tiền mặt, chứng khoán ngắn hạn) là một yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động ngân hàng (Markowitz, 1952). Khi tỷ lệ dư nợ tín dụng cao, ngân hàng có thể gia tăng lợi nhuận nhờ thu nhập từ lãi suất, nhưng đồng thời đối mặt với rủi ro tín dụng và RRTK cao hơn, có thể làm suy giảm hiệu quả kinh doanh (Berger & Bouwman, 2009). Các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra tác động hỗn hợp của tỷ lệ này đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nghiên cứu của Demirgüç-Kunt và Huizinga (1999) trên các ngân hàng quốc tế cho thấy tỷ lệ dư nợ tín dụng cao có liên quan đến lợi nhuận ngân hàng, nhưng chỉ khi chất lượng tín dụng được quản lý hiệu quả. Tương tự, Sufian (2009) nhận định rằng trong các nền kinh tế đang phát triển, tỷ lệ dư nợ tín dụng cao thường đồng hành với rủi ro nợ xấu, gây áp lực lên lợi nhuận của ngân hàng. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Phạm Quốc Thắng (2018) cũng ghi nhận rằng khi tỷ lệ này vượt ngưỡng an toàn làm giảm ROA, ROE.

Tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu (Non-Performing Loan – NPL) là tỷ lệ các khoản vay không sinh lời hoặc có khả năng mất vốn, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tài sản và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Chỉ số này được xác định bằng dư nợ xấu chia cho tổng dư nợ của ngân hàng. NPL cao dẫn đến tăng chi phí dự phòng rủi ro, giảm lợi nhuận và ảnh hưởng đến khả năng mở rộng tín dụng. Trầm Thị Xuân Hương và Trần Thị Thanh Nga (2018) chỉ ra chất lượng tài sản, được đo lường bằng NPL, ảnh hưởng ngược chiều đến HQKD của ngân hàng. Để giảm thiểu NPL, các ngân hàng cần nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, theo dõi sát sao tình hình tài chính của khách hàng và áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả. Việc xây dựng hệ thống cảnh báo sớm và áp dụng công nghệ trong quản lý tín dụng cũng giúp ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời các khoản vay có vấn đề, góp phần nâng cao HQKD.

3.2. Các yếu tố bên ngoài

Tốc độ tăng trưởng GDP

Tăng trưởng kinh tế, đo lường bằng chỉ số tổng sản phẩm quốc nội (GDP), đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM (NHTM). Khi GDP tăng trưởng, các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng được thúc đẩy, dẫn đến các chủ thể trong nền kinh tế đẩy mạnh vay mượn. Trong bối cảnh này, các ngân hàng có cơ hội mở rộng hoạt động cho vay, từ đó tăng thu nhập từ lãi suất. Các nghiên cứu như của Athanasoglou, Brissimis, và Delis (2008) đã chỉ ra rằng, tăng trưởng GDP tác động tích cực đến HQKD của NHTM. Sự mở rộng của nền kinh tế không chỉ giúp nâng cao hiệu quả mà còn giảm rủi ro, bởi các doanh nghiệp và cá nhân có khả năng trả nợ tốt hơn trong thời kỳ kinh tế phát triển.

Tỷ lệ lạm phát

Lạm phát (INF) là một yếu tố vĩ mô có ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu quả kinh doanh của NHTM. Khi tỷ lệ lạm phát tăng, giá trị thực của tiền tệ giảm, làm suy yếu khả năng chi trả của các cá nhân và doanh nghiệp, từ đó gia tăng rủi ro tín dụng. Nghiên cứu của Boyd, Levine, và Smith (2001) chỉ ra rằng lạm phát ở mức cao thường đi kèm với sự giảm sút hiệu quả của hệ thống ngân hàng, bởi các ngân hàng phải tăng chi phí huy động và sự gia tăng nợ xấu. Ngoài ra, lạm phát còn làm giảm biên lợi nhuận của ngân hàng, bởi lãi suất huy động phải tăng để thu hút nguồn vốn, trong khi lãi suất cho vay không thể điều chỉnh ngay lập tức.

Xem thêm: Luận văn  Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam

GẶP TƯ VẤN VIÊN

Chúng tôi chuyên nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn sẽ giúp bạn hoàn thành đề tài của mình.
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Bài viết mới
Cơ sở lý luận tỷ lệ an toàn vốn

Bình chọn Cơ sở lý luận tỷ lệ an toàn vốn giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm về tỷ lệ an toàn vốn, […]

Quá trình hình thành tỷ lệ an toàn vốn

Bình chọn Quá trình hình thành tỷ lệ an toàn vốn giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở hình thành tỷ lệ an toàn […]

Luận văn Ứng dụng mô hình Bayes phân tích các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Ứng dụng mô hình Bayes phân tích các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. […]

Luận văn Hoạt động huy động vốn tại doanh nghiệp khởi nghiệp trường hợp công ty Bến Nghé

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Hoạt động huy động vốn tại doanh nghiệp khởi nghiệp trường hợp công ty Bến Nghé cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc […]

Quy định về hình thức trình bày luận văn thạc sĩ

Bình chọn QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC LUẬN VĂN THẠC SĨ             Luận văn phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được tẩy xoá, số trang đánh ở dưới căn giữa, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị. Một bản luận văn hoàn chỉnh được trình bày […]

Cấu trúc trình bày bài luận văn thạc sĩ

Bình chọn CẤU TRÚC TRÌNH BÀY BÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ 1. CẤU TRÚC Cấu trúc của mỗi luận văn có thể khác nhau tuỳ theo từng đề tài. Thông thường một luận văn có từ hai đến bốn chương và các phần theo thứ tự như sau: – Trang bìa (bìa cứng) – Trang […]

Cơ sở lý luận hiệu quả tài chính

Bình chọn Cơ sở lý luận hiệu quả tài chính giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý luận hiệu quả tài chính Nếu các […]

Luận văn Hiệu Quả Tài Chính Của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Bảo Hiểm Nhân Thọ Sun Life Việt Nam

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Hiệu Quả Tài Chính Của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Bảo Hiểm Nhân Thọ Sun Life Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận […]

Bài viết liên quan
Cơ sở lý luận tỷ lệ an toàn vốn

Bình chọn Cơ sở lý luận tỷ lệ an toàn vốn giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm về tỷ lệ an toàn vốn, […]

Quá trình hình thành tỷ lệ an toàn vốn

Bình chọn Quá trình hình thành tỷ lệ an toàn vốn giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở hình thành tỷ lệ an toàn […]

Luận văn Ứng dụng mô hình Bayes phân tích các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Ứng dụng mô hình Bayes phân tích các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. […]

Luận văn Hoạt động huy động vốn tại doanh nghiệp khởi nghiệp trường hợp công ty Bến Nghé

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Hoạt động huy động vốn tại doanh nghiệp khởi nghiệp trường hợp công ty Bến Nghé cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc […]

Cơ sở lý luận hiệu quả tài chính

Bình chọn Cơ sở lý luận hiệu quả tài chính giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý luận hiệu quả tài chính Nếu các […]

Luận văn Hiệu Quả Tài Chính Của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Bảo Hiểm Nhân Thọ Sun Life Việt Nam

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Hiệu Quả Tài Chính Của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Bảo Hiểm Nhân Thọ Sun Life Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận […]

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử

Bình chọn Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử Nếu các […]

Luận văn Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Tây Ninh

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Tây Ninh cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn […]

0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
DMCA.com Protection Status