x
Trang chủ » Cở sở lý luận chuyển đổi số trong doanh nghiệp

Cở sở lý luận chuyển đổi số trong doanh nghiệp

Bình chọn

Cở sở lý luận chuyển đổi số trong doanh nghiệp giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cở sở lý luận chuyển đổi số trong doanh nghiệp. Nếu các bạn cần thêm bài mẫu khóa luận, luận văn thạc sĩ hay tài liệu tham khảo thì liên hệ với dịch vụ viết thuê  luận văn thạc sĩ  của Trung tâm Luận Văn 3C qua Zalo : 0966.736.325 để được tư vấn chi tiết nhất.

===> Dịch Vụ Viết luận văn thạc sĩ kế toán – Bảng giá 2023

1. Khái niệm về chuyển đổi số

Chúng ta đều đã từng ít nhất một lần nghe đến cụm từ “Chuyển đổi số” và biết đều nhiều lợi ích mà nó đem lại cho nền kinh tế nước ta nói chung và doanh nghiệp nói riêng. CĐS là khái niệm được bàn luận nhiều từ khi những công nghệ 4.0 trở nên phổ biến, và có tính ứng dụng cao.

Khoảng năm 2015, trên thế giới cụm từ “Chuyển đổi số” (DX – Digital Transformation) được nhắc tới nhiều, và trở nên phổ biến từ năm 2017. Ở Việt Nam, CĐS bắt đầu được nhắc đến nhiều vào khoảng năm 2018, khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia” vào ngày 03/6/2020.

Định nghĩa về CĐS, ở mỗi thời kỳ được nhìn nhận theo các cách khác nhau, nên có nhiều khái niệm khác nhau. Đa phần các tác giả đưa ra quan điểm về CĐS đối với doanh nghiệp đều có quan điểm chung là việc ứng dụng các công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin vào tối ưu nguồn lực, quy trình trong doanh nghiệp để đáp ứng tốt hơn với nhu cầu khách hàng là hoạt động CĐS.

Theo Stolterman and Fors (2004), CĐS được hiểu là việc sử dụng công nghệ để cải thiện triệt để hiệu suất hoặc phạm vi tiếp cận của doanh nghiệp.

Còn Mark P. Donald and Andy Rowsell-Jones (2012) cho rằng CĐS là doanh nghiệp của bạn có thể sử dụng công nghệ để tạo lợi thế bằng cách giảm chi phí, tự động hóa các quy trình hiện có hoặc biến các mô hình kinh doanh hiện tại thành các kênh ngân hàng số. Nhưng với bất kỳ khía cạnh nào thì việc đó ngày càng trở nên khó khăn hơn theo thời gian. Làm thế nào các doanh nghiệp có thể tạo ra một lợi thế mới và duy trì nó với CĐS, khi việc tối ưu các chiến lược hiện tại của họ mang lại ngày càng ít kết quả.

Cũng theo quan điểm này, Fitzgerald (2013) định nghĩa CĐS trong doanh nghiệp là phương thức kinh doanh mới bằng cách tận dụng các công nghệ số như điện toán đám mây, dữ liệu lớn, điện toán di động, điện toán xã hội và phân tích dẫn đến những cải thiện đáng kể về hiệu quả hoạt động và trải nghiệm của khách hàng. Vì các hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng đến môi trường, KT-XH, nên CĐS tác động đến mọi khía cạnh của hoạt động kinh doanh. Điều này rất quan trọng đối với các doanh nghiệp vì người tiêu dùng, cổ đông và các bên liên quan khác có thể thấy được các tác động kinh doanh đối với giá trị yhương hiệu, doanh thu và định giá công ty.

Hess và cộng sự (2015) cho rằng CĐS là tiến hành một số sáng kiến để khai phá các công nghệ kỹ thuật số mới và khai thác lợi ích của chúng. Điều này thường liên quan đến việc chuyển đổi các hoạt động kinh doanh chính và ảnh hưởng đến sản phẩm và quy trình, cũng như cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý. Các công ty cần thiết lập các thông lệ quản lý mới để điều phối những thay đổi này. Một cách tiếp cận quan trọng là xây dựng chiến lược CĐS đóng vai trò trung tâm để tích hợp toàn bộ sự phối hợp, ưu tiên và triển khai chuyển đổi trong công ty.

Theo Gartner (2021), CĐS có thể đề cập đến mọi thứ, từ hiện đại hóa về công nghệ thông tin (ví dụ: điện toán đám mây), đến tối ưu hóa kỹ thuật số và việc phát minh ra các mô hình kinh doanh số mới, kết quả là doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội mới, mang lại nhiều giá trị gia tăng mới cho khách hàng, doanh nghiệp thì có tốc độ tăng trưởng cao hơn, doanh số tốt hơn.

Còn theo Microsoft (2017), CĐS là việc tư duy lại cách thức các tổ chức tập hợp mọi người, dữ liệu và quy trình để tạo ra những giá trị mới.

Tuy nhiên, CĐS không chỉ là tận dụng công nghệ để thay đổi mô hình kinh doanh, nó còn được định nghĩa là ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của một công ty. CĐS hiệu quả sẽ thay đổi hoàn toàn cách thức hoạt động của các công ty, từ đó nâng cao hiệu quả cộng tác, tối ưu hóa hiệu suất công việc và tạo ra giá trị cho khách hàng.

Đối với Việt Nam, CĐS có nghĩa là Hệ thống thông tin (IS), Dữ liệu lớn (Big Data), Trí tuệ nhân tạo (AI), Học máy (ML), Internet vạn vật (IoT), Điện toán đám mây, … được ứng dụng làm thay đổi quy trình lao động và văn hóa làm việc, cách thức điều hành, và cũng là quá trình tác động đến mô hình kinh doanh từ truyền thống sang mô hình doanh nghiệp số (FPT Digital, 2022).

2. Đặc điểm của chuyển đổi số trong doanh nghiệp

(1) Tập trung cao độ vào trải nghiệm khách hàng. Các công ty thường bắt đầu CĐS bằng cách phát triển sự hiểu biết đầy đủ về khách hàng. Khách hàng là ai? Đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng là gì? Làm thế nào để khách hàng tương tác với công ty? Liên tục cải thiện trải nghiệm của khách hàng là yếu tố tạo nên thành công hoặc thất bại cho quá trình CĐS.

(2) Các quy trình nghiệp vụ phải được xác định rõ ràng, sắp xếp hợp lý, minh bạch. Việc xác định quy trình nghiệp vụ rõ ràng là rất quan trọng để CĐS thành công.

Việc có được các quy trình như vậy không chỉ tạo ra dữ liệu cần thiết cho việc ra quyết định, mà còn cho phép tổ chức phản ứng linh hoạt hơn và nhanh hơn với nhu cầu luôn thay đổi của thị trường, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho thương hiệu của doanh nghiệp.

(3) Phải rõ ràng trong việc tích hợp giữa dữ liệu và quy trình. Trong CĐS, các

quyết định dựa trên dữ liệu (Data Driven), dữ liệu được sinh ra từ quy trình. Trên thực tế, sử dụng dữ liệu ra quyết dịnh sẽ thay đổi cách thức hoạt động của doanh nghiệp. Và việc sử dụng dữ liệu cũng sẽ hỗ trợ việc điều chỉnh chiến lược hoặc quyết định chiến lược tiếp theo.

(4) Nghĩ về “giá trị” chứ không phải “hoạt động”. CĐS không đơn thuần là xây

dựng một hệ thống công nghệ trên hạ tầng công nghệ thông tin, mà là một cách suy nghĩ hoàn toàn mới về cách một doanh nghiệp mang lại giá trị thông qua hệ sinh thái các hoạt động. CĐS thay đổi văn hóa doanh nghiệp theo hướng thách thức hiện trạng và tích cự tìm kiếm các cơ hội để gia tăng giá trị thêm cho khách hàng theo những cách mới sáng tạo, thậm chí có thể dẫn đến các mô hình kinh doanh mới (Enterprisers Project, 2016).

3. Lợi ích của chuyển đổi số với doanh nghiệp

Báo cáo của các công ty nghiên cứu thị trường lớn như Gartner, IDC, … đều chỉ ra rằng CĐS thực sự mang lại rất nhiều lợi ích cho mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp: từ điều hành quản lý đến nghiên cứu, kinh doanh, …

Báo cáo từ các hãng nghiên cứu thị trường hàng đầu như Gartner, IDC đều cho thấy, CĐS thực sự mang lại nhiều lợi ích cho mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ quản lý, nghiên cứu đến kinh doanh.

Lợi ích rõ ràng nhất của CĐS đối với doanh nghiệp là giảm chi phí vận hành, khả năng tiếp cận nhiều khách hàng hơn trong thời gian dài và đưa ra quyết định nhanh chóng, chính xác hơn nhờ hệ thống. Hệ thống báo cáo kịp thời, minh bạch, năng suất làm việc của nhân viên được tối ưu hóa… những điều này giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh của tổ chức, công ty.

CĐS còn góp phần gia tăng năng suất lao động. Nghiên cứu của Microsoft (2017) cho thấy tác động của CĐS tới tăng trưởng năng suất lao động ở vào khoảng 15%, đến năm 2020, con số này là 21%.

Có thể thấy rõ, CĐS mang rất nhiều lợi ích đối với doanh nghiệp, như:

(1) Thu hẹp khoảng cách giữa các phòng ban trong doanh nghiệp: Khi ứng dụng CĐS, sự liên kết thông tin giữa các phòng ban trong doanh nghiệp được kết nối với một nền tảng hệ thống công nghệ đồng nhất. Mỗi phòng ban vẫn có các phần mềm riêng để phục vụ cho nghiệp vụ chuyên môn nhưng vẫn có thể giao tiếp với các bộ phận khác thông qua hệ thống giao tiếp nội bộ. Điều này sẽ giúp cho các vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp được giải quyết ngay khi xảy ra, giúp cho sự vận hành trong doanh nghiệp không bị tắc nghẽn không rõ nguyên nhân, gây tác động xấu đến doanh
nghiệp, như: phục vụ khách hàng bị chậm trễ, lượng hàng bán được giảm sút, …

(2) Nâng cao tính minh bạch và hiệu quả của hệ thống quản trị doanh nghiệp: Tham gia vào quá trình CĐS, giám đốc doanh nghiệp sẽ được tiếp cận các báo cáo về hoạt động kinh doanh một cách chủ động và dễ dàng. Các hoạt động chung của công ty như B. Nhân viên ghi nhận khách hàng tự thông báo doanh số, thay đổi nhân sự, sản phẩm xuất hiện trong phần mềm quản lý công ty. Điều này làm giảm sự chậm trễ và cho phép các giám đốc điều hành công ty của họ hiệu quả và minh bạch hơn trước.

(3) Tối ưu hóa năng suất của nhân viên: CĐS giúp doanh nghiệp tối đa hóa năng lực làm việc của lực lượng lao động nội bộ. Đối với những công việc có giá trị gia tăng thấp, hệ thống có thể thực hiện tự động mà doanh nghiệp không cần trả lương cho nhân viên, giúp nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện các nhiệm vụ quan trọng khác, đồng thời giúp bạn dành nhiều thời gian hơn cho CĐS còn giúp nhà quản lý dễ dàng đánh giá chất lượng công việc của từng nhân viên dựa trên số liệu báo cáo đến vào cuối ngày, cuối tuần, cuối tháng, cuối quý.

(4) Tăng khả năng cạnh tranh: Bằng cách trang bị cho các công ty một nền tảng kỹ thuật số, họ có thể phát triển và vận hành hoạt động kinh doanh của mình một cách hiệu quả, chính xác và chất lượng cao. Bởi vì các giải pháp quản lý và điều hành kỹ thuật số cải thiện hiệu quả và độ chính xác của việc ra quyết định kinh doanh. Đồng thời, CĐS còn giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh với đối thủ thông qua tương tác nhanh với khách hàng, chăm sóc khách hàng, chính sách dịch vụ…

Lợi ích rõ ràng nhất của chuyển đổi kỹ thuật số đối với doanh nghiệp là chi phí vận hành thấp hơn, tiếp cận khách hàng dài hạn hơn, báo cáo kịp thời hơn bởi các giám đốc điều hành và tối ưu hóa năng suất của nhân viên cho doanh nghiệp. Nhân viên… những điều này làm tăng hiệu quả và tăng khả năng cạnh tranh cho tổ chức của bạn (Cổng thông tin điện tử Thanh Hóa, 2023).

4. Bốn hình thức của chuyển đổi số với doanh nghiệp

Có bốn hình thức chuyển đổi số: Chuyển đổi Quy trình, Chuyển đổi Mô hình kinh doanh, Chuyển đổi Lĩnh vực kinh doanh, Chuyển đổi Văn hóa và Tổ chức (Andrew Annacone, 2019). Cụ thể là:

4.1. Chuyển đổi quy trình kinh doanh

Trong quá trình CĐS, Chuyển đổi Quy trình (Process Transformation) nó đề cập đến việc chuyển đổi các quy trình nghiệp vụ, dịch vụ và mô hình mà doanh nghiệp sử dụng bằng cách giới thiệu công nghệ có thể tận dụng các kỹ năng, thành công và cơ hội của doanh nghiệp. Dữ liệu, API (Application Programming Interface – Giao diện lập trình ứng dụng), học máy và những công nghệ khác cung cấp cho các công ty những cách thức mới có giá trị để phát minh lại các quy trình trong toàn công ty – với mục tiêu giảm chi phí, giảm thời gian chu kỳ hoặc tăng chất lượng. Hiện nay, các công ty đang triển khai các công nghệ như tự động hóa quy trình bằng rô-bốt phần mềm để hợp lý hóa các quy trình văn phòng. Việc chuyển đổi quy trình có thể tạo ra giá trị đáng kể và việc áp dụng công nghệ trong những lĩnh vực này đang nhanh chóng trở thành xu hướng quan trọng.

Đó là sự chuyển đổi quy trình tại phân xưởng nơi các công ty như Airbus đã sử dụng màn hình hiển thị trực tiếp để cải thiện chất lượng kiểm tra máy bay của con người. Đó là sự chuyển đổi quy trình trong trải nghiệm của khách hàng, nơi các công ty như Domino’s Pizza đã hình dung lại hoàn toàn quy trình đặt hàng thực phẩm; Dominos’ AnyWare cho phép khách hàng đặt hàng từ bất kỳ thiết bị nào. Sự đổi mới này đã làm tăng sự tiện lợi của khách hàng đến mức nó đã giúp thúc đẩy công ty vượt qua Pizza Hut về doanh số bán hàng.

4.2. Chuyển đổi mô hình kinh doanh

Một số doanh nghiệp đang theo đuổi CĐS để chuyển đổi mô hình kinh doanh truyền thống. Trong khi Chuyển đổi Quy trình tập trung vào các lĩnh vực hữu hạn trong doanh nghiệp, thì Chuyển đổi Mô hình Kinh doanh (Business Model Transformation) nhằm vào các khối xây dựng cơ bản về cách thức tạo ra giá trị trong ngành.

Các ví dụ về loại đổi mới này rất nổi tiếng, từ việc đổi mới cách phân phối video của Netflix, đến việc tái tạo lại dịch vụ phân phối và tải nhạc (i-Tunes) của Apple, đến việc đổi mới ngành công nghiệp taxi của Uber. Các công ty bảo hiểm như Allstate và Metromile đang sử dụng dữ liệu để phân tích, từ đó tách các hợp đồng bảo hiểm và tính phí khách hàng theo từng dặm – một sự thay đổi bán buôn đối với mô hình kinh doanh bảo hiểm ô tô. Và, mặc dù chưa trở thành hiện thực, nhưng có rất nhiều nỗ lực đang được tiến hành để chuyển đổi hoạt động kinh doanh khai thác thành một hoạt động hoàn toàn bằng rô bốt, nơi không có con người di chuyển bên dưới bề mặt.

Bản chất phức tạp và tính chiến lược của những thời cơ này đòi hỏi sự tham gia và lãnh đạo của bộ phận hoạch định chiến lược doanh nghiệp và các đơn vị kinh doanh trực tiếp và chúng thường được đưa ra dưới dạng sáng kiến mới, trong khi vẫn tiếp tục vận hành mô hình kinh doanh truyền thống. Bằng cách xây dựng các khối nền tảng giá trị cơ bản, các doanh nghiệp đạt được sự chuyển đổi mô hình kinh doanh sẽ mở ra những cơ hội mới, tạo động lực đáng kể cho sự phát triển. Các doanh nghiệp nên theo đuổi con đường này.

4.3. Chuyển đổi lĩnh vực kinh doanh

Một loại hình mà hiện tại ít được các doanh nghiệp quan tâm, nhưng lại là loại hình chuyển đổi tạo ra những cơ hội to lớn là loại hình Chuyển đổi Lĩnh vực Kinh doanh (Domain Transformation). Các công nghệ mới đang định hình lại sản phẩm và dịch vụ, làm mờ ranh giới giữa các ngành và tạo ra các nhóm đối thủ cạnh tranh hoàn toàn mới. Điều mà nhiều giám đốc điều hành không đánh giá cao là cơ hội thực tế cho những lĩnh vực kinh doanh mới này là nó nằm ngoài các lĩnh vực mà doanh nghiệp của họ đang hoạt động. Và thông thường, loại hình chuyển đổi này mang đến cơ hội lớn nhất để tạo ra những giá trị mới.

Nhận ra các cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực mới do công nghệ mới mang lại và hiểu rằng chúng có thể được nắm bắt – ngay cả bởi các công ty truyền thống. Vì những cơ hội này liên quan đến việc xác định lại ranh giới kinh doanh nên việc theo đuổi những cơ hội này thường liên quan đến chiến lược của doanh nghiệp.

4.4. Chuyển đổi văn hóa, tổ chức

Quá trình CĐS toàn diện, dài hạn đòi hỏi phải xác định lại tư duy tổ chức, quy trình cũng như tài năng & năng lực cho CĐS. Các tập đoàn tốt nhất nhận ra CĐS đòi hỏi quy trình làm việc nhanh nhẹn, thiên về thử nghiệm và học hỏi, ra quyết định phi tập trung và phụ thuộc nhiều hơn vào hệ sinh thái kinh doanh. Và họ thực hiện các bước tích cực để mang lại sự thay đổi cho tổ chức của họ.

Hầu hết các doanh nghiệp CĐS thành công nhất, ban đầu đều không tập trung vào Chuyển đổi Văn hóa/Tổ chức (Cultural/Organizational Transformation). Thay vào đó, những doanh nghiệp này đã đưa các thay đổi về kỹ năng mới, tư duy CĐS và sự đáp ứng nhanh vào doanh nghiệp, dựa trên các sáng kiến cụ thể để thúc đẩy tăng trưởng.

Ví dụ, có doanh nghiệp đã nhận ra tầm quan trọng của việc bắt đầu với một dự án CĐS với việc phát triển các API nội bộ. Nó buộc các đội nhóm làm việc phải áp dụng các phương pháp quy trình làm việc số hóa, khi làm như vậy đã chứng minh sức mạnh của CĐS trong việc thay đổi các chuẩn mực cũ của tổ chức.

Khi tốc độ thay đổi công nghệ tăng lên, các ngành công nghiệp sẽ tiếp tục buộc phải thay đổi. Các doanh nghiệp quan tâm và theo đuổi CĐS theo cách đa chiều sẽ đạt được thành công lớn hơn so với những doanh nghiệp không làm như vậy.
Với bốn hình thức CĐS trong doanh nghiệp, chúng ta nhận thấy rằng:

Thứ nhất, chúng ta thường thấy các tập đoàn chỉ tập trung vào chuyển đổi quy trình hoặc tổ chức.

Thứ hai, bản chất đa chiều của CĐS có nghĩa là việc thực thi phải là việc phối hợp đồng bộ, không chỉ có sự tham gia của Giám đốc Thông tin (CIO) hoặc Giám đốc chuyển đổi số (CDO), mà còn cả sự tham gia của các lãnh đạo đơn vị Kinh doanh và Chiến lược và nó cần được ủng hộ rộng rãi bởi Giám đốc điều hành (CEO).

Thứ ba, quá nhiều tập đoàn lầm tưởng rằng, phải bắt đầu CĐS bằng việc chuyển đổi văn hóa/tổ chức. Việc đưa tổ chức trở nên đổi mới, linh hoạt và CĐS hơn thực sự quan trọng, nhưng thành công trong hoạt động CĐS thường sảy ra ở các doanh nghiệp ngay từ đầu theo đuổi các sáng kiến chuyển đổi kinh doanh mô hình kinh doanh.

Có những cơ hội mới từ xu hướng CĐS mang tới, nhưng các doanh nghiệp chưa nhận ra và theo đuổi chiến lược CĐS theo cách nhìn đa chiều có thể thấy doanh nghiệp mình đã bị bỏ lỡ.

5. Các cấp độ chuyển đổi số của doanh nghiệp

Lộ trình thực hiện với các giai đoạn CĐS từ cơ bản tới toàn diện đảm bảo xây nền móng số hóa vững chắc tiến tới bứt phá trong hoạt động của doanh nghiệp. CĐS được thực hiện liên tục với nhiều giai đoạn công việc, cụ thể như sau (FPT Digital, 2020):

Các cấp độ chuyển đổi số của doanh nghiệp
Các cấp độ chuyển đổi số của doanh nghiệp

1.5.1. Số Hoá Thông Tin

Số hóa thông tin (Digitization) là việc chuyển đổi dữ liệu từ dạng vật lý (analog) sang dạng kỹ thuật số (digital). Ở mức độ cơ bản và gần gũi với hoạt động doanh nghiệp, điều này có thể được hiểu là các hoạt động scan tài liệu, thông tin dạng giấy sang lưu trữ ở dạng file điện tử như excel, PDF và lưu trữ trong hệ thống máy tính của công ty.

Với giai đoạn CĐS này, dữ liệu tại đơn vị bước đầu được tập hợp và lưu trữ tập trung. Nhờ vậy, đơn vị có thể hình dung cơ bản về các dữ liệu hiện có, có thể tra cứu lại dễ dàng hơn và tránh được các mất mát vật lý.

Có thể nói, mức độ số hóa thông tin phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do mức độ phát sinh dữ liệu chưa nhiều. Đây cũng là các hoạt động nền tảng, là bước đệm cho giai đoạn số hóa quy trình làm việc tiếp theo.

1.5.2. Số Hoá Quy Trình

Số hóa quy trình (Digitalization) là việc áp dụng công nghệ để tự động hóa quy trình hiện tại. Các hoạt động trong giai đoạn này giúp giảm chi phí vận hành và tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

Ở giai đoạn số hóa quy trình, doanh nghiệp có thể sử dụng các thông tin đã được chuyển sang dạng điện tử để phân tích và đưa ra các cải tiến hoặc thay đổi quy trình vận hành hiện tại. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể khai thác khá nhiều công nghệ khác phục vụ cho các hoạt động vận hành, kinh doanh.

1.5.3. Số Hoá Toàn Diện hay còn gọi là Chuyển đổi số

Số hóa toàn diện (Digital Transformation) hay còn gọi là CĐS, là sự thay đổi mang tính căn bản về công nghệ và tâm lý. Điều này tạo ra sự đột phá và chuyển đổi quy trình bên trong và bên ngoài doanh nghiệp và xã hội. CĐS mang lại lợi ích đồng thời cho cả doanh nghiệp, các đối tác, khách hàng.

Để thực hiện được các thay đổi mang tính đột phá trên, CĐS đã tác động toàn diện tới các lĩnh vực kinh doanh, công nghệ và con người. Một chiến lược CĐS thành công được bắt đầu từ sự thống nhất về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp xem việc sử dụng công nghệ như một sự hỗ trợ đắc lực cho việc hiện thực hóa chiến lược kinh doanh. Đồng thời tác động đến văn hóa tổ chức công ty. Mục đích hướng đến việc kiến tạo một tổ chức đồng thuận và có chung hiểu biết về CĐS.

Nhìn chung, hầu hết các doanh nghiệp hiện tại quan tâm tới CĐS. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thực sự nghiêm túc với mục tiêu áp dụng CĐS thường là các doanh nghiệp lớn. Họ có tầm nhìn trung dài hạn về đích đến trong 3 – 5 năm, thậm chí 10 năm tiếp theo.
Ngoài các cấp độ CĐS, còn có khái niệm “Các giai đoạn trong CĐS” cụ thể là:

Giai đoạn “Doing Digital”, Giai đoạn “Becoming Digital”, Giai đoạn “Being

Digital”. Trong luận văn này, tác giả không làm rõ lý thuyết về các giai đoạn CĐS.

6. Những yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số thành công của doanh nghiệp

Theo khảo sát trực tuyến của McKinsey (2018) được thực hiện từ ngày 16/01/2018 đến 26/01/2018, thu được phản hồi từ 1,793 người tham gia đại diện cho đầy đủ các khu vực, ngành, quy mô công ty và chuyên môn chức năng, kết quả đã chỉ ra 5 yếu tố giúp doanh nghiệp CĐS thành công hơn bao gồm: lãnh đạo, xây dựng năng lực, trao quyền cho nhân viên, nâng cấp công cụ và giao tiếp. Các yếu tố này gợi ý doanh nghiệp có thể bắt đầu thực hiện CĐS ở đâu và như thế nào.

1.6.1. Các nhà lãnh đạo am hiểu chuyển đổi số

Chuyển đổi kỹ thuật số xảy ra ở mọi cấp độ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các nhà lãnh đạo phải luôn được coi là người tiên phong trong hoạt động này. Gần 70% số người tham gia khảo sát của McKinsey cho biết lãnh đạo tổ chức của họ đã thay đổi do chuyển đổi kỹ thuật số. Tham gia một nhóm quản lý mới quen thuộc với công nghệ kỹ thuật số. Bắt đầu là một trong những thành phần quan trọng để chuyển đổi kỹ thuật số thành công. Ngoài ra, việc tích hợp các bộ phận chuyên môn khác vào tổ chức cũng rất quan trọng.

Một chìa khóa thành công khác là sự cam kết của lãnh đạo. Càng nhiều “nhân vật chủ chốt” (cả lãnh đạo cấp cao của tổ chức và những người có vai trò cụ thể trong CĐS) tham gia vào quá trình CĐS thì tỷ lệ thành công càng cao. Một nghiên cứu khác cho thấy rằng các công ty thành công trong quá trình chuyển đổi kỹ thuật số vì họ có một số nhà lãnh đạo am hiểu kỹ thuật số. Chưa đến một phần ba số người được hỏi cho biết họ có một giám đốc kỹ thuật số (CDO) hỗ trợ quá trình chuyển đổi kỹ thuật số của công ty họ. Tuy nhiên, các công ty có CDO có nhiều khả năng chuyển đổi thành công hơn những công ty khác.

1.6.2. Xây dựng năng lực cho nhân sự trong tương lai

Phát triển các kỹ năng và khả năng kỹ thuật số trong toàn tổ chức là hoạt động cơ bản mà mọi tổ chức phải thực hiện. Đây là một trong những yếu tố thành công quan trọng nhất trong chuyển đổi kỹ thuật số. Các công ty phải xác định lại vai trò và trách nhiệm của các cá nhân trong tổ chức của họ. Điều này sẽ giúp nhân viên ý thức rõ hơn về vai trò của mình trong CĐS và hiểu rõ nhiệm vụ cần hoàn thành.

Tuy nhiên, sự tham gia của các nhà tích hợp và quản lý đổi mới công nghệ là điều cần thiết để quá trình CĐS ăn sâu vào ý thức người lao động. Người tích hợp là những nhân viên tích hợp các phương pháp và quy trình kỹ thuật số mới vào các cách làm việc hiện có. Nhiệm vụ của họ là kết nối mọi người, thúc đẩy nhân viên sử dụng công nghệ và thu hẹp khoảng cách giữa các bộ phận truyền thống và kỹ thuật số của công ty.

Một chìa khóa khác để thành công là làm thế nào các công ty có thể tiếp cận những tài năng của tương lai. Một cách tiếp cận tốt hơn và mạnh mẽ hơn có thể giúp các công ty xây dựng đội ngũ nhân tài cho quá trình chuyển đổi kỹ thuật số. Trên thực tế, 27% số người được hỏi cho biết quá trình chuyển đổi của họ thành công khi công ty của họ đặt mục tiêu tuyển dụng dựa trên các yêu cầu kỹ năng cụ thể.

1.6.3 Trao quyền cho mọi người làm việc theo những cách mới

Các công ty cũng nên tạo cơ hội cho nhân viên thảo luận về chuyển đổi kỹ thuật số trong tổ chức của họ và đề xuất các sáng kiến mới. Theo McKinsey, khi nhân viên đưa ra ý tưởng chuyển đổi kỹ thuật số của riêng họ, một công ty chuyển đổi kỹ thuật số có thể có khả năng thành công cao gấp 1,4 lần. Cách tiếp cận thứ hai để phát triển nhân viên là đảm bảo rằng tất cả nhân viên đều tham gia vào quá trình chuyển đổi. Ngoài ra, khuyến khích họ thay đổi cách của họ. Cách tiếp cận thứ hai để trao quyền cho người lao động là đảm bảo rằng tất cả nhân viên sẽ tham gia vào quá trình thay đổi. Đồng thời khuyến khích họ thay đổi những cách làm việc cũ.

Thành công có nhiều khả năng hơn khi cả lãnh đạo cấp cao và những người tham gia vào quá trình chuyển đổi đều khuyến khích nhân viên thử những ý tưởng mới, chẳng hạn như thông qua tạo mẫu nhanh và cho phép nhân viên học hỏi từ những sai lầm của họ.

1.6.4. Cung cấp các công cụ hàng ngày để nâng cấp kỹ thuật số

Hình 1.2: Tỷ lệ chuyển đổi số thành công, theo cấu trúc được thực hiện khi chuyển đổi số bắt đầu

(Nguồn McKinsey, 2018, tr.11)

Để cho phép nhân viên làm việc theo những cách mới, các công ty phải trang bị cho họ các công cụ và quy trình kỹ thuật số hỗ trợ phù hợp.

Đầu tiên, các công ty phải cung cấp cho nhân viên các công cụ kỹ thuật số để tạo điều kiện truy cập thông tin của công ty. Thứ hai là cung cấp công nghệ kỹ thuật số tự phục vụ có thể được sử dụng bởi nhân viên, đối tác kinh doanh hoặc cả hai. Chìa khóa thứ ba là điều chỉnh các quy trình làm việc tiêu chuẩn của tổ chức bạn, bao gồm các công nghệ mới, cho phù hợp với hoạt động kinh doanh ngày nay.

1.6.5. Giao tiếp thường xuyên kết hợp cả hình thức truyền thống và ứng dụng công nghệ mới

Như chúng ta đã thấy trong nỗ lực thay đổi cuộc chơi của mình, rõ ràng giao tiếp là chìa khóa để kích hoạt chuyển đổi kỹ thuật số. Cụ thể hơn, chìa khóa thành công là kể câu chuyện về sự thay đổi và giúp nhân viên hiểu được tổ chức đang đi đến đâu, tại sao nó lại thay đổi và tại sao những thay đổi đó lại quan trọng như vậy. Trên thực tế, các công ty áp dụng hình thức giao tiếp thường xuyên này có khả năng thành công trong quá trình chuyển đổi kỹ thuật số cao gấp ba lần so với những công ty không áp dụng.

Xem thêm các bài viết:

=>luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Hoạt động chuyển đổi số tại các Ngân hàng Thương mại niêm yết tại Việt Nam

=>Từ 15/2/2020, bác sĩ, kỹ sư không cần phải học lên thạc sĩ?

GẶP TƯ VẤN VIÊN

Chúng tôi chuyên nhận làm trọn gói dịch vụ viết thuê luận văn sẽ giúp bạn hoàn thành đề tài của mình.
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Bài viết mới
Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố Văn hóa Tổ chức đến chia sẻ tri thức tại VNPT Thành phố Hồ Chí Minh

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố Văn hóa Tổ chức đến chia sẻ tri thức tại VNPT Thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học […]

Luận văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty TNHH Hùng Cá

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty TNHH Hùng Cá cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận […]

Luận văn Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Công nghệ thông tin tại thành phố Hồ Chí Minh

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Công nghệ thông tin tại thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học […]

Luận văn Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp tại công ty FPT Telecom

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp tại công ty FPT Telecom cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ […]

Luận văn Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích quận Phú Nhuận, TP.HCM

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích quận Phú Nhuận, TP.HCM cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với […]

Luận văn Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ công chức tại cục công nghệ thông tin

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ công chức tại cục công nghệ thông tin cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm […]

Luận văn Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu rau quả

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu rau quả cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc sĩ […]

Luận văn Tạo động lực cho người lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Lixil Việt Nam

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Tạo động lực cho người lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Lixil Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc […]

Bài viết liên quan
Luận văn Giải pháp phát triển ngân hàng số tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu”

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Giải pháp phát triển ngân hàng số tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc […]

Mô hình hành vi tiêu dùng

Bình chọn Mô hình hành vi tiêu dùng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Mô hình hành vi tiêu dùng Nếu các bạn cần thêm bài […]

Khái niệm về hành vi tiêu dùng

Bình chọn Khái niệm về hành vi tiêu dùng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm về hành vi tiêu dùng Nếu các bạn cần […]

Luận văn Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử của khách hàng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Bình Dương

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử của khách hàng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Bình Dương cho các bạn […]

Cơ sở lý luận cho vay hộ kinh doanh cá thể của ngân hàng thương mại

Bình chọn Cơ sở lý luận cho vay hộ kinh doanh cá thể của ngân hàng thương mại giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ […]

Luận văn Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng cho các hộ kinh doanh cá thể tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng cho các hộ kinh doanh cá thể tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng cho các bạn học […]

Luận văn Giải pháp phát triển dịch vụ tiền điện tử trên thuê bao di động tại Việt Nam

Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Giải pháp phát triển dịch vụ tiền điện tử trên thuê bao di động tại Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc […]

Cơ sở lý thuyết về ngân hàng số

Bình chọn Cơ sở lý thuyết về ngân hàng số giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này  cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý thuyết về ngân hàng số Nếu các […]

0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
DMCA.com Protection Status