Các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần
Các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Nếu các bạn cần thêm bài mẫu khóa luận, luận văn thạc sĩ hay tài liệu tham khảo.
==> Dịch Vụ Viết luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng – Bảng giá 2024
1. Nhóm các yếu tố vĩ mô
- Tăng trưởng kinh tế
Yếu tố này tác động đến tăng trưởng tín dụng ngân hàng qua hai góc độ. Thứ nhất,
- góc độ tiêu dùng cá nhân, khi nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập của cá nhân và hộ gia đình được cải thiện, họ sẽ có xu hướng chi tiêu nhiều hơn, qua đó thúc đẩy tiêu dùng xã hội. Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu tăng lên trong xã hội, các thành phần kinh tế sẽ có khuynh hướng tìm những nguồn tài trợ vốn cho tiêu dùng, như tín dụng ngân hàng. Như vậy, từ góc độ chi tiêu cá nhân, tăng trưởng kinh tế và kỳ vọng tăng trưởng kinh tế sẽ có tác động tới tăng trước tín dụng ngân hàng theo hướng tích cực.
- Thứ hai, ở góc độ doanh nghiệp, tăng trưởng kinh tế giúp các doanh nghiệp lạc quan hơn, nền kinh tế có triển vọng tăng trưởng càng nhiều thì cơ hội kinh doanh càng nhiều và càng đáng giá để đầu tư hơn. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có xu hướng gia tăng sản xuất, mở rộng quy mô đầu tư. Điều này sẽ thúc đẩy nhu cầu tín dụng của các chủ thể này, qua đó làm gia tăng tốc độ tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Nghiên cứu của của Aydin (2008) cũng đã đưa ra kết luận rằng có một sự tác động cùng chiều của tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đối với sự bùng nổ tín dụng ở các nước khu vực Trung và Đông Âu trong những năm đầu của thế kỷ XXI. Kết quả này cũng được khẳng định trong nghiên cứu của Pouw và Kakes (2013) khi nghiên cứu tác động của các yếu tố vĩ mô đến hoạt động của 28 ngân hàng quốc gia trong giai đoạn 1980-2009. Hai tác giả đã nhận thấy có sự tương quan cùng chiều giữa tăng trưởng GDP và hoạt động của các ngân hàng.
Tuy nhiên, cũng có những quan điểm trái ngược với lập luận này. Nghiên cứu của Vu và Nahm (2013) đối với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam 2000 – 2006 cho ra kết luận rằng, tăng trưởng GDP sẽ có tác động ngược chiều với tăng trưởng trong các hoạt động của ngân hàng thương mại. Điều này có thể nhìn nhận do tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự giàu có của các thành phần kinh tế: khi xã hội giàu có hơn, dân cư sẽ có xu hướng chi tiêu, đầu tư và tiết kiệm nhiều hơn. Khi đó, nếu khuynh hướng chi tiêu và đầu tư từ thu nhập tăng lên nhiều hơn so với khuynh hướng tiết kiệm, việc vay mượn sẽ không gia tăng đáng kể. Tăng trưởng tín dụng có thể âm nếu các thành phần kinh tế có xu hướng sử dụng thu nhập của họ cho hoạt động chi tiêu và đầu tư.
- Lạm phát
Đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả chứng minh lạm phát có tác động tiêu cực đến tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Điển hình như nghiên cứu của Pouw và Kakes (2013), tác giả nhận thấy tỷ lệ lạm phát có tác động ngược chiều tới hoạt động của các ngân hàng. Nghiên cứu của Vu và Nahm (2013) cũng chứng minh kết quả tương tự, rằng tỷ lệ lạm phát sẽ có tác động ngược chiều đối với tăng trưởng trong các hoạt động của ngân hàng thương mại. Quan điểm tương đồng với kết quả nghiên cứu của Singh và Sharma (2016), lạm phát tác động tiêu cực đến thanh toán cũng như nguồn vốn huy động đổ vào ngân hàng, thông qua đó sẽ dẫn đến tác động ngược chiều với khả năng mở rộng quy mô cấp tín dụng của ngân hàng thương mại. Điều này có thể giải thích là do lạm phát hàng năm của nền kinh tế tác động đến hành vi của các chủ thể cung – cầu tín dụng, từ đó tác động đến độ lớn và tốc độ tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Lạm phát gia tăng làm giảm thu nhập thực tế của các cá nhân và hộ gia đình, nhu cầu tiết kiệm của họ cũng giảm xuống. Từ đó tác động tiêu cực đến việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại, dẫn đến sự sụt giảm của hoạt động tín dụng do nguồn cung vốn bị giảm. Ngoài ra, lạm phát tăng và kéo dài sẽ kéo theo các động thái kiểm soát lạm phát bằng chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ thắt chặt. Thắt chặt tiền tệ làm giảm cung tiền ra nền kinh tế, từ đó dẫn đến sự sụt giảm trong hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng.
2. Nhóm yếu tố nội tại của ngân hàng
- Quy mô ngân hàng
Thông thường, các ngân hàng có quy mô lớn thường là các ngân hàng lớn đã tạo ra được vị thế, danh tiếng trong ngành. Do đó, các ngân hàng này có lợi thế để huy động được nhiều tiền gửi trong nền kinh tế. Đồng thời, các ngân hàng lớn cũng có lợi thế về hệ thống chi nhánh rộng khắp, đội ngũ nhân sự nhiều kinh nghiệp, quy trình nghiệp vụ hoàn thiện, nhờ đó họ dễ dàng tiếp cận được với các khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn hơn. Nghiên cứu của Chernykh và Theodossiou (2011) cho thấy các ngân hàng lớn thường có nhiều cơ hội để đa dạng hơn và họ có nguồn vốn lớn, khả năng tiếp cận nhiều hơn đến các khách hàng vay từ các công ty lớn với một số dư nợ tín dụng cao. Ngoài ra, họ có đủ nguồn lực chi cho các hệ thống tiên tiến để quản lý và đánh giá rủi ro tín dụng. Điều này làm cho các ngân hàng lớn có thể đặt ra mục tiêu tăng trưởng tín dụng cao hơn. Nghiên cứu của Meral (2015) khi xem xét tác động của quy mô đến kênh cho vay của các ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ 2002 – 2008 và nghiên cứu của Sharma (2016) cũng đều chứng minh tác động đồng biến của quy mô và tăng trưởng tín dụng ngân hàng.
Tuy nhiên, cũng có quan điểm ngược lại cho rằng quy mô càng lớn thì càng làm giảm tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Tiêu biểu như nghiên cứu của Laidroo (2015) khi phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng và kiểm định sự tác động của cấu trúc sở hữu đối với tăng trưởng tín dụng trong thời kỳ có và không có khủng hoảng tài chính tại các ngân hàng thuộc khu vực CEE (11 nước khu vực Đông và Trung Âu). Nghiên cứu chứng minh quy mô ngân hàng có tác động ngược chiều đến tăng trưởng tín dụng. Điều này được giải thích rằng các ngân hàng thương mại có quy mô lớn thường là các ngân hàng lớn, có uy tín. Thông thường, họ sẽ chỉ chấp nhận cho vay các khoản nợ ít rủi ro. Ngược lại, các ngân hàng có quy mô nhỏ thường dễ chấp nhận các khoản nợ rủi ro cao hơn nhằm đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng của mình. Như vậy, quy mô ngân hàng trong trường hợp này sẽ có tác động ngược chiều đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại.
- Hoạt động huy động tiền gửi
Ngân hàng là định chế tài chính đặc biệt sử dụng nguồn vốn chủ yếu để cho vay là từ nguồn vốn huy động. Trong các nguồn vốn thì nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng nhất, không những về mặt tỷ trọng (khoảng 70%) mà còn về mặt chất lượng nguồn vốn như tính ổn định về số dư, ổn định về kỳ hạn bình quân, lãi suất huy động thường thấp hơn so với đi vay. Nguồn vốn huy động có vai trò rất quan trọng đối với kinh doanh ngân hàng, quyết định khả năng sinh lời và mở rộng hoạt động động kinh doanh. Với lượng vốn dồi dào sẽ giúp ngân hàng có khả năng cho vay nhiều hơn, từ đó tăng được dư nợ, giúp ngân hàng kiếm được lợi nhuận nhiều hơn. Như vậy, với vai trò là là đầu vào cho hoạt động cấp tín dụng, nguồn vốn huy động tăng sẽ thúc đẩy khả năng tăng trưởng của hoạt động cấp tín dụng. Lưu ý rằng, nguồn vốn huy động được nhắc đến ở đây là nguồn vốn có thể sử dụng để cấp tín dụng, phân biệt với các nguồn vốn khác mà ngân hàng thương mại có thể huy động được để tài trợ cho hoạt động của mình, như vốn điều lệ, các quỹ, thặng dư vốn cổ phần, vốn của các tổ chức tín dụng khác hoặc các nguồn vốn có tính chất chiếm dụng khác. Aydin (2008) khi nghiên cứu các yếu tố góp phần dẫn đến đến hiện tượng bùng nổ tín dụng trong giai đoạn những năm 1988 – 2005 của các ngân hàng tại các quốc gia Trung và Đông Âu đã tìm thấy sự tương quan cùng chiều giữa tỷ lệ tiền gửi với sự bùng nổ tín dụng ở các nước này. Tracey (2011) khi xem xét các yếu tố nội tại tác động tới mức tín dụng tại các ngân hàng ở Jamaica, Trinidad và Tobago. Tác giả đã nhận thấy rằng tại Jamaica, các khoản vay tín dụng tại ngân hàng chịu tác động cùng chiều của tốc độ tăng trưởng tiền gửi. Sharma và Gounder (2012) cũng cho ra kết quả nghiên cứu tương tự, tác giả xác định rằng tiền gửi có đóng góp tích cực vào tăng trưởng tín dụng.
- Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng thường được biểu diễn bởi tỷ lệ nợ xấu. Nợ xấu là các khoản cấp tín dụng cho khách hàng được phân loại từ nhóm 3 trở lên theo thang xếp hạng gồm 5 nhóm của NHNN Việt Nam, nợ xấu tác động đến ngân hàng trên hai phương diện là kế hoạch sử dụng vốn và khó khăn trong quản lý thanh khoản. Trong trường hợp khách hàng mất khả năng trả nợ gốc và/hoặc lãi buộc ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo để thu nợ, làm tăng chi phí nợ khó đòi và chi phí giám sát, đồng thời làm giảm nguồn vốn cho vay của ngân hàng (Boudriga và cộng sự, 2009). Mặt khác, khi tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng tăng cao sẽ buộc các ngân hàng có chính sách thắt chặt tín dụng và thận trọng hơn với việc duyệt các khoản giải ngân cho các đối tượng khách hàng, từ đó sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro (Guo và Stepanyan, 2011).
- Thanh khoản ngân hàng
Thanh khoản của ngân hàng thể hiện khả năng chuyển đổi tiền mặt với thời gian và chi phí thấp nhất. Theo một số quan điểm, thanh khoản ngân hàng có tác động cùng chiều đến tăng trưởng tín dụng. Điển hình như nghiên cứu của Chen và Wu (2014) khi xem xét tăng trưởng tín dụng tại các thị trường mới nổi trước, trong và sau khủng hoảng tài chính 2008 – 2009, nghiên cứu đã kết luận rằng các ngân hàng có tỷ lệ thanh khoản tốt hơn cũng có tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh hơn. Tương tự với kết quả này, Laidroo (2015) cũng đã chứng minh rằng tăng trưởng tín dụng chịu tác động cùng chiều của tỷ lệ thanh khoản. Giải thích cho quan điểm này, khi chỉ số thanh khoản cao, ngân hàng đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu vốn vay của khách hàng một cách nhanh chóng và kịp thời, tạo thuận lợi để tăng trưởng tín dụng. Trong tình trạng thanh khoản yếu, ngân hàng không đủ tiền để đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng, do đó thanh khoản yếu làm giảm tăng trưởng tín dụng.
- Vốn chủ sở hữu
Nghiên cứu của Carlson và cộng sự (2013) trên các ngân hàng Mỹ từ 2001 – 2011 đã nhận thấy có sự tác động cùng chiều của tỷ lệ vốn chủ sở hữu đến hoạt động cấp tín dụng. Nguyễn Thị Tuyết Nga (2016) giải thích mối quan hệ này là vì khi tỷ lệ vốn tăng, ngân hàng có lớp đệm vốn an toàn nên nguy cơ rủi ro cao trong hoạt động tín dụng giảm. Đến một điểm tới hạn thì ngân hàng trở nên hoạt động không hiệu quả và phải nới rộng cho vay kéo theo sự tăng của hoạt động tín dụng.
Tuy nhiên, nghiên cứu của Foos và cộng sự (2010) lại chỉ ra một mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tăng trưởng tín dụng. Trong giai đoạn khủng hoảng, các ngân hàng tăng dư nợ cấp tín dụng lại là những ngân hàng có tỷ lệ nguồn vốn có khuynh hướng giảm, lý do là trong khủng hoảng, các ngân hàng duy trì mức tăng trưởng tín dụng cao đã thực sự phải hứng chịu những tác động tiêu cực từ nợ xấu và thậm chí thâm vào vốn. Nghiên cứu của Lê Tấn Phước (2017) cũng đồng quan điểm về mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tăng trưởng tín dụng. Tác giả giải thích nguyên nhân là vì các ngân hàng có tỷ lệ vốn cao sẽ quản lý tốt được các khoản tín dụng hiện hữu, từ đó giảm việc tăng trưởng tín dụng.
Tôi là Nguyễn Đình Long, hiện tại tôi là Quản lý nội dung của Luận Văn 3C– Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn uy tín. Chúng tôi đặt lợi ích của khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Website: https://luanvan3c.com/ – Hotline: 0966.736.325.
GẶP TƯ VẤN VIÊN
Bình chọn Trong những năm gần đây, xu hướng toàn cầu hóa và phát triển kinh tế quốc tế đã trở thành một vấn đề được chính phủ, doanh nghiệp và mọi cá nhân quan tâm đẩy mạnh. Đây là một thị trường tiềm năng, mang lại sản lượng và lợi nhuận cao. Điều này […]
Bình chọn Các loại thuế cơ bản đối với hộ kinh doanh giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật kinh tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Các loại thuế cơ bản đối với hộ […]
Bình chọn Phân loại hộ kinh doanh theo quy định pháp luật thuế giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật kinh tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Phân loại hộ kinh doanh theo quy […]
Bình chọn Cơ sở lý luận về pháp luật thuế đối với hộ kinh doanh giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật kinh tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý luận về […]
Bình chọn Khái quát chung về hộ kinh doanh giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật kinh tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái quát chung về hộ kinh doanh Nếu các bạn cần thêm […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ luật kinh tế Pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch mua bán hàng hóa trên sàn Thương mại điện tử cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên […]
Bình chọn Trình tự thủ tục chào bán trái phiếu ra công chúng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật kinh tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Trình tự thủ tục chào bán trái […]
Bình chọn Phương thức tiến hành hoạt động chào bán trái phiếu ra công chúng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành luật kinh tế đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Phương thức tiến hành hoạt […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Giải pháp phát triển ngân hàng số tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc […]
Bình chọn Mô hình hành vi tiêu dùng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Mô hình hành vi tiêu dùng Nếu các bạn cần thêm bài […]
Bình chọn Khái niệm về hành vi tiêu dùng giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Khái niệm về hành vi tiêu dùng Nếu các bạn cần […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử của khách hàng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Bình Dương cho các bạn […]
Bình chọn Cơ sở lý luận cho vay hộ kinh doanh cá thể của ngân hàng thương mại giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng cho các hộ kinh doanh cá thể tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng cho các bạn học […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Giải pháp phát triển dịch vụ tiền điện tử trên thuê bao di động tại Việt Nam cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm bài luận văn thạc […]
Bình chọn Cơ sở lý thuyết về ngân hàng số giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành tài chính ngân hàng đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý thuyết về ngân hàng số Nếu các […]