Các lý thuyết về công bố thông tin
Các lý thuyết về công bố thông tin giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản trị kinh doanh đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Lý thuyết đại diện (Agency theory), Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory), Lý thuyết về yếu tố chính trị (Political Theory), Lý thuyết hợp pháp (Legitimacy Theory). Nếu các bạn cần thêm bài mẫu khóa luận, luận văn thạc sĩ hay tài liệu tham khảo thì liên hệ với dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của Trung tâm Luận Văn 3C qua Zalo : 0966.736.325 để được tư vấn chi tiết nhất.
Nội dung chính
1. Lý thuyết đại diện (Agency theory)
Lý thuyết đại diện định nghĩa một mối quan hệ đại diện như một hợp đồng, theo đó một hay nhiều người cam kết với một người khác để thực hiện một vài dịch vụ nhân danh họ, nó bao hàm việc ủy thác một số quyền ra quyết định cho người đại diện (Jensen và Meckling, 1976). Lý thuyết này mô tả mối quan hệ giữa các bên của doanh nghiệp như giữa người quản lý và các cổ đông, giữa các cổ đông và chủ nợ. Nhà đầu tư uỷ thác việc ra quyết định, chiến lược và điều hành hoạt động cho các nhà quản lý, còn nhà quản lý sẽ hành động và đưa ra quyết định tối đa hoá giá trị cổ đông và đảm bảo rằng các khoản nợ sẽ được hoàn trả cho các chủ nợ. Tuy nhiên, lý thuyết người đại diện cũng mô tả, các nhà quản lý có khả năng sử dụng các vị trí và quyền lực của họ để đảm bảo lợi ích riêng của họ. Có thể rằng người đại diện không phải lúc nào cũng hành động làm lợi nhất cho người đứng đầu. Do sự tách bạch giữa quyền sở hữu và kiểm soát công ty và các vấn đề bất đối xứng thông tin từ các nhà quản lý và các cổ đông đã xảy ra vấn đề người đại diện. Điều này có thể sẽ gây ra sự lựa chọn bất lợi và các vấn đề ở khía cạnh đạo đức khác bởi vì các nhà đầu tư luôn hoài nghi rằng liệu các nhà quản lý có đang hành động vì lợi ích của công ty hay không. Khi hai bên, nhà đầu tư và người quản lý có mâu thuẫn về lợi ích thì chi phí đại diện sẽ xuất hiện. Nhà đầu tư phải trả chi phí giám sát để giám sát các hoạt động bất thường của người quản lý. Để đảm bảo các hành động và quyết định của người quản lý không gây hại đến lợi ích của công ty, người quản lý phải trả chi phí ràng buộc. Mâu thuẫn về lợi ích cũng tạo ra những mất mát phụ trội do phúc lợi không được tối đa hoá. Tổng chi phí giám sát, chi phí ràng buộc và mất mát phụ trội được gọi là chi phí đại diện vì chi phí này xuất phát từ mối quan hệ giữa nhà đầu tư và người quản lý (Jensen và Meckling, 1976).
Lý thuyết đại diện cho rằng sự xung đột sẽ tăng lên khi có thông tin không đầy đủ và không đối xứng giữa nhà đầu tư và người quản lý của doanh nghiệp. Vấn đề này có thể được hạn chế tối đa bằng cách cung cấp thêm thông tin. Một vài yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT có quan hệ với lý thuyết đại diện là quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, chủ thể kiểm toán, thành phần HĐQT, sở hữu cổ đông nước ngoài. Chi phí đại diện phụ thuộc vào kích cỡ của doanh nghiệp (Rodriguez Pere, 2004) vì vậy các doanh nghiệp lớn thường công bố nhiều thông tin hơn để làm giảm chi phí này. Sự xung đột lợi ích có thể xảy ra khi thông tin không đầy đủ, bất đối xứng nên khi lợi nhuận cao, 31
khả năng sinh lời cao cũng cần phải CBTT nhiều hơn để hạn chế xảy ra vấn đề này. Mặt khác, kiểm toán độc lập bên ngoài đóng một vai trò trong việc giảm thiểu các xung đột lợi ích giữa nhà quản lý và nhà đầu tư. Ngoài ra, khi số thành viên HĐQT không tham gia điều hành càng nhiều thì chi phí đại diện càng cao. Để hạn chế chi phí này, các nhà đầu tư thường yêu cầu các nhà quản lý phải CBTT nhiều hơn. Đặc biệt, do sự tách biệt về địa lý giữa nhà quản lý và các cổ đông nước ngoài nên nhu cầu về thông tin cũng sẽ cao hơn từ các cổ đông nước ngoài.
Xem thêm: Cơ sở lý luận về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
2. Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory)
Lý thuyết tín hiệu chỉ ra rằng thông tin không đối xứng giữa công ty và nhà đầu tư gây ra sự lựa chọn bất lợi cho nhà đầu tư. Để tránh tình trạng này, các doanh nghiệp CBTT một cách tự nguyện và đưa ra tín hiệu đến thị trường (Watts và Zimmerman, 1986). Nó cũng đã được sử dụng để giải thích CBTT trên báo cáo của công ty (Ross,
1977). Theo lý thuyết tín hiệu, các nhà quản lý là những người mong đợi một tín hiệu tăng trưởng cao trong tương lai sẽ có động cơ phát tín hiệu này tới các nhà đầu tư. Một trong những phương tiện để phát tín hiệu này là CBTT. Nhà quản lý sẽ CBTT nhiều hơn để báo hiệu cho các nhà đầu tư thấy rằng công ty mà họ đang quản lý là tốt hơn so với các công ty khác với mục đích thu hút đầu tư và nâng cao uy tín của mình. Quy mô doanh nghiệp, thời gian hoạt động, giá trị tài sản cố định, khả năng sinh lời và khả năng thanh toán là các nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định về CBTT để tránh sự lựa chọn bất lợi. Các doanh nghiệp có quy mô lớn, thời gian hoạt động lâu, giá trị tài sản cố định lớn, khả năng sinh lời cao và khả năng thanh toán cao thường có xu hướng CBTT nhiều hơn để tạo niềm tin và thu hút nhà đầu tư. Các doanh nghiệp này thường sử dụng các thông tin tài chính như là một công cụ truyền tín hiệu đến thị trường. Việc công bố nhiều thông tin là một tín hiệu hướng các nhà đầu tư quan tâm đến doanh nghiệp.
3. Lý thuyết về yếu tố chính trị (Political Theory)
Lý thuyết về yếu tố chính trị cho rằng các hoạt động kinh tế và chính trị xã hội luôn chạy song hành cùng nhau. Vì vậy muốn xem xét hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp thì nên xem xét trong bối cảnh xã hội và nền tảng chính trị, nhất là đối với các 32
doanh nghiệp niêm yết. Lý thuyết về yếu tố chính trị còn cho rằng các cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định có liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp (như chính sách thuế, hạn chế độc quyền, cạnh tranh…) dựa trên thông tin được công bố bởi các công ty (Watts và Zimmerman, 1986). Để hạn chế các yếu tố thuộc về chính trị chính trị, các doanh nghiệp sẽ CBTT tự nguyện nhiều hơn. Quy mô và mức độ sinh lời khuyến khích các công ty công bố nhiều thông tin hơn để giảm thiểu các chi phí này. Các công ty lớn hơn phải chịu các yếu tố liên quan đến chính trị cao hơn, dẫn đến mức độ CBTT tự nguyện ở mức độ an toàn và không nhiều hơn so với tổng quan các doanh nghiệp trong cùng ngành (Watts và Zimmerman, 1986). Để tránh đi trách nhiệm pháp lý và giải thích mức độ lợi nhuận của doanh nghiệp, các doanh nghiệp sẽ có xu hướng tránh CBTT nhiều hơn.
Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary Cost Theory)
Các chi phí sở hữu được xem xét như một hạn chế quan trọng của việc CBTT. Những bất lợi của cạnh tranh ảnh hưởng đến việc quyết định cung cấp các thông tin riêng tư. Nhiều nhà nghiên cứu giả thiết rằng việc CBTT nhiều hơn đến nhà đầu tư có thể làm tổn hại đến vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường (Newman và Sansing, 1993). Nghiên cứu này cho rằng các doanh nghiệp được khuyến khích không CBTT để khỏi làm giảm vị thế cạnh tranh của họ mặc dù chi phí huy động vốn có thể cao hơn. Lý thuyết này giả định rằng không có mâu thuẫn giữa nhà quản trị và chủ sở hữu và các công bố tự nguyện là luôn luôn có thể tin cậy được (Dye, 2001). Lý thuyết này được xem như là một hạn chế quan trọng nhất trong CBTT. Các chi phí và lợi ích của việc CBTT được cân nhắc kỹ trước khi quyết định có hay không việc CBTT đó. Những bất lợi trong cạnh tranh sẽ ảnh hưởng đến quyết định cung cấp thông tin riêng tư. Các doanh nghiệp có động cơ để CBTT nếu như họ tìm thấy được một số lợi ích từ việc công bố này như giảm chi phí vốn chủ sở hữu và lợi ích của việc công bố lớn hơn chi phí của nó hay việc CBTT này không gây hại cho giá trị cổ phiếu của công ty. Quy mô công ty đóng một vai trò quan trọng để hạn chế tối thiểu những chi phí liên quan đến CBTT, với những công ty càng lớn thì mức độ CBTT càng ít đi (Land và Lundholm, 1993).
4. Lý thuyết hợp pháp (Legitimacy Theory)
Lý thuyết tính hợp pháp cho rằng không thể nghiên cứu các vấn đề về kinh tế mà không xem xét đến các yếu tố luật pháp, xã hội. Khái niệm về tính hợp pháp xuất phát từ khái niệm hợp đồng xã hội, nơi mà một tổ chức có nguồn gốc hợp pháp từ các hợp đồng giữa nó và xã hội. Lý thuyết tính hợp pháp giả định rằng một tổ chức cần hoạt động trong định mức, tiêu chuẩn đã xác định giữa các tổ chức và xã hội. Do đó, tổ chức này luôn luôn cố gắng để tìm kiếm sự hợp pháp. Khi một tổ chức cảm thấy rằng tính hợp pháp của nó đang bị đe doạ, nó sẽ theo đuổi một số chiến lược để giữ lại tính hợp pháp này. Theo lý thuyết này, các doanh nghiệp lớn có xu hướng CBTT nhiều hơn và xem nó như là công cụ để giảm thiểu những áp lực từ các quy định của chính phủ.
Lý thuyết hợp pháp lý giải vì sao một tổ chức phải CBTT. Sản phẩm của quá trình trao đổi của công ty và xã hội là báo cáo của công ty. Vì vậy, công cụ để đối phó với nhu cầu của xã hội là việc CBTT. Các công ty, đặc biệt là các công ty lớn, đang cố gắng đưa các thông điệp đến các bên có liên quan rằng công ty đang phù hợp với mong đợi của họ và thuyết phục họ về hoạt động của công ty để duy trì tính hợp pháp đang có.
Tóm lại, những lý thuyết trên đã giải thích được sự ảnh hưởng của các yếu tố: Quy mô doanh nghiệp, Thời gian hoạt động của doanh nghiệp, Thành phần HĐQT, Tỷ lệ sở hữu cổ đông nước ngoài, Chủ thể kiểm toán, Tài sản cố định, Khả năng sinh lời, Khả năng thanh toán đến mức độ CBTT và sự cần thiết phải CBTT. Tuy nhiên, các lý thuyết chỉ giải thích được một cách chung chung. Do đó, để nhận diện chính xác mức độ ảnh hưởng như thế nào của các yếu tố đó thì cần phải có nghiên cứu bằng định lượng.
Tóm lại, những lý thuyết trên đã giải thích được sự ảnh hưởng của các yếu tố:
Quy mô doanh nghiệp, Thời gian hoạt động của doanh nghiệp, Thành phần HĐQT, Tỷ lệ sở hữu cổ đông nước ngoài, Chủ thể kiểm toán, Tài sản cố định, Khả năng sinh lời, Khả năng thanh toán đến mức độ CBTT và sự cần thiết phải CBTT. Tuy nhiên, các lý thuyết chỉ giải thích được một cách chung chung. Do đó, để nhận diện chính xác mức độ ảnh hưởng như thế nào của các yếu tố đó thì cần phải có nghiên cứu bằng định lượng
Tôi là Nguyễn Đình Long, hiện tại tôi là Quản lý nội dung của Luận Văn 3C– Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn uy tín. Chúng tôi đặt lợi ích của khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Website: https://luanvan3c.com/ – Hotline: 0966.736.325.
GẶP TƯ VẤN VIÊN
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre theo chuẩn nghề nghiệp cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn bị làm […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Phát triển đội ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Thực trạng quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy Tiếng Anh ở các trường Trung học phổ thông tại Bình Dương cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên chuẩn […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Tiểu học An Tường, thành phố Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục quản lý hoạt động dạy học theo quan điểm quản lý sự thay đổi ở trường trung học phổ thông tân trào – tỉnh tuyên quang cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề cấp THPT ở Trung tâm GDNN – GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. Với những học viên […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Nam Định đáp ứng yêu cầu năng lực ngoại ngữ cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. […]
Bình chọn Chuyên mục chia sẻ các đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Quản lý hoạt động dạy học của các trường Tiểu học tại huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục cho các bạn học viên đang làm luận văn tham khảo. […]
Bình chọn Luận văn thạc sĩ về kinh tế phát triển là một sản phẩm nghiên cứu của những sinh viên theo học chương trình này, nhằm hoàn thành yêu cầu học tập cấp bậc thạc sĩ. Do đó, luận văn có những tiêu chí riêng biệt cần tuân thủ. Hãy tham khảo ngay 100 […]
Bình chọn Những mẫu luận văn thạc sĩ trong lĩnh vực Lưu trữ học luôn nhận được sự quan tâm lớn. Điều này xuất phát từ việc nhu cầu theo đuổi chương trình thạc sĩ ngành này ngày càng gia tăng. Trong quá trình thực hiện luận văn, việc chọn lựa đề tài và phương […]
Bình chọn Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc nghiên cứu và viết luận văn trong lĩnh vực quản lý, đặc biệt là về quản lý chất lượng, hãy tham khảo danh sách 100 đề tài luận văn thạc sĩ ngành quản lý chất lượng nổi bật nhất. Luận Văn 3C đã tổng hợp […]
Bình chọn Trong bối cảnh kinh tế phát triển mạnh mẽ và tình hình toàn cầu ngày càng phức tạp, việc hiểu và ứng dụng các phương pháp thống kê một cách chính xác trở nên vô cùng cần thiết. Dành cho những ai đang quan tâm đến lĩnh vực thống kê kinh tế, Luận […]
Bình chọn Chủ đề kinh tế đầu tư thực sự hứa hẹn và thú vị cho việc nghiên cứu luận văn thạc sĩ. Do đó, Luận Văn 3C đã cung cấp cho bạn các thông tin chi tiết về luận văn thạc sĩ trong lĩnh vực này, bao gồm hơn 100 đề tài luận văn […]
Bình chọn Trong lĩnh vực Luận văn thạc sĩ Ngành Kinh Tế Chính Trị, có rất nhiều đề tài thú vị và độc đáo. Tuy nhiên, khi học viên chọn những đề tài này để làm bài, họ sẽ phải đối mặt với không ít khó khăn. Đầu tiên, việc thiếu tài liệu tham khảo […]
Bình chọn Trong những năm gần đây, xu hướng toàn cầu hóa và phát triển kinh tế quốc tế đã trở thành một vấn đề được chính phủ, doanh nghiệp và mọi cá nhân quan tâm đẩy mạnh. Đây là một thị trường tiềm năng, mang lại sản lượng và lợi nhuận cao. Điều này […]
Bình chọn Cơ sở lý luận về sự hài lòng của nhân viên giành cho đang sinh viên, học viên cao học theo học ngành quản trị kinh doanh đang hoàn thiện khóa luận, luận văn thạc sĩ. Bài viết này cho các bạn cái nhìn tổng quan về: Cơ sở lý luận về sự […]